Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trái phiếu chính phủ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dinhtuydzao (thảo luận | đóng góp)
Dinhtuydzao (thảo luận | đóng góp)
Dòng 2:
 
==Rủi ro==
'''Trái phiếu chính phủ''' thường được coi là không có [[rủi ro]] bởi chính phủ có thể tăng thuế hoặc in thêm tiền mặt để chi trả trái phiếu đáo hạn. Một số ví dụ rất hiếm thấy khi chính phủ không thể thanh toán được nợ đó là [[cuộc khủng hoảng đồng rúp]] năm 1998 của chính phủ Nga.
 
Ở [[Hoa Kỳ]], trái phiếu chính phủ mệnh giá bằng [[đôla]] là hình thức đầu tư tiền an toàn nhất. An toàn hay không có rủi ro là theo nghĩa rủi ro có thể không được thanh toán. Các rủi ro khác vẫn tồn tại như [[tỷ giá]] – là khi đồng nội tệ mất giá so với các ngoại tệ; rủi ro thứ hai là [[lạm phát]] – tiền gốc nhận lại khi đáo hạn giảm giá trị vì lạm phát vượt quá dự kiến. Nhiều chính phủ phát hành công trái điều chỉnh theo lạm phát để bảo vệ các nhà đầu tư trước rủi ro lạm phát.