Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Định”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n Chỉnh lại cho gọn
Dòng 1:
'''Lê Quang Định''' ([[chữ Hán]]: 黎光定; [[1759]]<ref>Theo các sách có ghi ở mục tham khảo, riêng ''Thành ngữ điển tích danh nhân từ điển'' (tập I) của G.S Trịnh Vân Thanh ghi 1760 (tr. 666).</ref> - [[1813]]), tự: ''Tri Chỉ'', hiệu: ''Tấn Trai'' (hay ''Cấn Trai''), ''Chỉ Sơn''; là văn thần đầu đời [[nhà Nguyễn|Nguyễn]], là nhà thơ có tiếng trong nhóm ''Sơn Hội''<ref>Gọi là nhóm Sơn Hội, vì tên các hội viên đều có chữ Sơn, như Chỉ Sơn Trịnh Hoài Đức, Nhữ Sơn Ngô Nhân Tịnh, Kỳ Sơn Diệp Minh Phụng, Bác Sơn Hoàng Ngọc Uẩn v.v...Để hoạt động tích cực hơn nữa về mặt văn hóa, các hội viên trong nhóm Sơn Hội mở thêm thi xã Bình Dương (ghi theo Huỳnh Minh, ''Gia Định xưa'' (tr. 312). ''Địa chí văn hóa TP. HCM'' phần [[Lịch sử]] (tr. 193) thì cho biết thi xã Bình Dương và Sơn Hội chỉ là một). Việc xuất hiện của Sơn hội và Bình Dương thi xã, cho thấy đầu những năm 80 của [[thế kỷ 18]], lực lượng tri thức ở Gia Định bắt đầu có những sinh hoạt văn hóa - xã hội độc lập. Văn học Hán Nôm ở Gia định chính thức ra đời từ đó.</ref> ở [[Gia Định]] và ''[[Bình Dương]] thi xã''.
Ông cùng [[Trịnh Hoài Đức]] (1765-1825) và [[Ngô Nhân Tịnh]] (?-1813) được người đương thời xưng tụng là ''[[Gia Định tam gia]]'' của đất [[Gia Định]] xưa.
 
==Cuộc đời==
'''Lê Quang Định''', người làng Mậu Tài, huyện [[Phú Vang]], phủ Thừa Thiên (nay là tỉnh [[Thừa Thiên - Huế]]).
Thuở nhỏ, nhà nghèo, cha là một viên quan nhỏ mất sớm, nên ông phải theo anh vào làm ăn ở huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định.
Vốn thông minh, hiếu học, Lê Quang Định được một thầy thuốc là Hoàng Đức Thành gả con gái và tận tình giúp đỡ.
Ông theo học [[Võ Trường Toản]] (?-1792), kết bạn với Ngô Nhân Tịnh, Trịnh Hoài Đức, rồi cùng nhau lập "Bình Dương thi xã”.
 
Năm [[Mậu thânThân]] ([[1788]]), khi [[Nguyễn Phúc Ánh]] (1762-1820) chiếm lại Gia Định và cho mở khoa thi, ông và Trịnh Hoài Đức trúng tuyển, được cử làm Hàn lâm viện chế cáo, giữ việc biên soạn sổ sách, rồi lần lượt trải quachức Điền tuấn quan (trông coi việc khai khẩn), Đông cung thị giảng (dạy cho [[Nguyễn Phúc Cảnh]]), Hữu tham tri Bộ[[bộ Hình]].
===Quan nhà Nguyễn===
Năm Mậu thân ([[1788]]), khi [[Nguyễn Phúc Ánh]] (1762-1820) chiếm lại Gia Định và cho mở khoa thi, ông và Trịnh Hoài Đức trúng tuyển, được cử làm Hàn lâm viện chế cáo, giữ việc biên soạn sổ sách, rồi lần lượt trải qua Điền tuấn quan (trông coi việc khai khẩn), Đông cung thị giảng (dạy cho [[Nguyễn Phúc Cảnh]]), Hữu tham tri Bộ Hình.
 
Năm 1802, [[Nguyễn Phúc Ánh]] lên ngôi, lấy niên hiệu là [[Gia Long]], ôngLê Quang Định được thănggiữ chức Thượng thư Bộ[[bộ Binh]], rồi làm chánhChánh sứ để cùng với Lê Chính Lộ, Nguyễn Gia Cát sang [[nhà Thanh]] ([[Trung Quốc]]), cầu phong cho nhà vua.
 
Năm 1806, ông đượcđảm cửnhận việc biên soạn ''Hoàng Việt nhất thống địa dư chí'' gồm 10 quyển, là bộ địa chí đầu tiên của [[nhà Nguyễn]].
 
Năm 1810, ông giữ chức Thượng thư Bộ[[bộ Hộ]] kiêm coi Khâm Thiên Giám (tức đài quan sát [[thiên văn]]). sauSau đó, ông còn đảm nhậnlo việc kiểm tra dân số, lập sổ dinh điền và chia hạng ruộng đất.
 
Năm Gia Long thứ 12 (1813), Lê Quang Định mất, hưởng dương 53 tuổi.<ref>Theo Huỳnh Minh: Năm 1813, ông cáo bệnh về quê và mất sau đó ít lâu. (''Gia Định xưa'', tr. 115-117)</ref> Về sau, ông được vua [[Tự Đức]] (1829-1833) đưa vào thờ ở miếu Trung hưng công thần tại [[kinh đô Huế]].
 
===NhàTác thơ=phẩm==
Lê Quang Định là nhà thơ có tiếng trong nhóm ''Bình Dương thi xã'' và nhóm ''Sơn Hội'' ở Gia Định.
 
Sáng tác của ông gồm:
*'''Hoa nguyên thi thảo''': bằng [[chữ Hán]], 1 quyển, gồm 74 bài, hầu hết là thơ đề vịnh, cảm hoài và thù tạc. Trong đó có một số bài sáng tác ở Việt Nam, còn phần lớn được viết lúc đi sứ sang Trung quốc bằng đường thủy.
*'''Hoàng Việt nhất thống địa dư chí''': gồm 10 quyển, chép đủ đường sá, sông núi, thổ sản, phong tục từ Lạng sơn đến Hà Tiên...Bộ sách được triều Nguyễn đánh giá rất cao, đồng thời trở thành công cụ tra cứu chủ yếu cho các công trình địa chí tiếp theo...<ref>Ở Thư viện Viện Sử học ([[Hà Nội]]) còn lưu giữ bản chép tay, mỗi quyển chép làm 1 tập. Ký hiệu: HV.528. Năm 2005, Nxb [[Thuận Hóa]] và Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây đã xuất bản. Sách do Phan Đăng dịch, giới thiệu & chú giải, dày 1.850 trang, khổ 19cm x 27cm.</ref>.
*'''Gia Định tam gia thi''': gồm một số bài thơ, in chung với thơ của Trịnh Hoài Đức và Ngô Nhân Tịnh.
 
Dòng 65:
 
==Tài liệu tham khảo==
*[[Trần Văn Giáp]], ''Tìm hiểu kho sách Hán Nôm tập I'',. Nxb Văn hóa, [[Hà Nội]], 1984, tr.355.
*Diên Hương, ''Thành ngữ điển tích từ điển'' của Diên Hương,. Nxb [[Đồng Tháp]], 1992, tr. 186.
*''Hỏi đáp về Sài Gòn-TP.HCM (tập 3)'', TS. Quách Thu Nguyệt chủ biên, Nxb Trẻ, 2006, tr. 26-27.
*Huỳnh Minh, ''Gia Định xưa'', Nxb VHTT, 2006, tr. 115.
*''Thành ngữ điển tích từ điển'' của Diên Hương, Nxb Đồng Tháp, 1992, tr. 186.
*Nguyễn Q. Thắng & Nguyễn Bá Thế, ''Từ điển vănnhân họcvật (bộlịch mới),sử Việt Nam''. Nxb Thế giớiKHXH, 2004, tr1992. 829-830.
*Nhiều người soạn, ''HỏiHợp đáptuyển lịchthơ sửvăn Việt Nam'' (tập 3)'', Trần NamHuỳnh Tiến chủ biên,. Nxb Trẻ,Văn 2007học, tr. 3031978.
*Nhiều người soạn, ''Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam'' (bản điện tử) [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=1FDCaWQ9MTU3MzEmZ3JvdXBpZD0ma2luZD0ma2V5d29yZD1MJWMzJWFhK1F1YW5nKyVjNCU5MCVlMSViYiU4Ym5o&page=1]
*''Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam'', Nguyễn Q. Thắng & Nguyễn Bá Thế, Nxb KHXH, tr. 369.
*Nhiều người soạn, ''Từ điển văn học (bộ mới)'' (mục từ do Chiêu Dương soạn). Nxb Thế giới, 2004.
*''Hợp tuyển thơ văn Việt Nam'', tập 3, Huỳnh Lý chủ biên, Nxb Văn học, 1978, tr.581.
*Nhiều người soạn, ''Hỏi đáp lịch sử Việt Nam (tập 3)'', Trần Nam Tiến chủ biên. Nxb Trẻ, 2007.
*Huỳnh Minh, ''Gia Định xưa'', Nxb VHTT, 2006, tr. 115.
*Nhiều người soạn, ''Hỏi đáp về Sài Gòn-TP.HCM (tập 3)'', TS. Quách Thu Nguyệt chủ biên,. Nxb Trẻ, 2006, tr. 26-27.
*''Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam'' [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=1FDCaWQ9MTU3MzEmZ3JvdXBpZD0ma2luZD0ma2V5d29yZD1MJWMzJWFhK1F1YW5nKyVjNCU5MCVlMSViYiU4Ym5o&page=1]
*Tạ Ngọc Liễn, ''Danh nhân văn hóa trong lịch sử Việt Nam''. Nxb Thanh Niên, 2008.