Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 15:
Ở [[Việt Nam]] việc đắp đê phổ biến nhất dọc hai bên bờ [[sông Hồng]], [[sông Mã]], [[sông Lam]],.. ở miền Bắc. Ngoài con đê chính, lui vào sâu hơn trong đất liền có khi người dân còn đắp thêm những con đê phụ gọi là '''đê quai''' hoặc '''đê con trạch''', phòng hờ đê chính vỡ thì còn cứu được phần nào ruộng xa sông khỏi bị lụt.<ref>Cửu Long Giang, Toan Ánh. ''Miền Bắc khai nguyên''. Sài Gòn: Đại Nam, 1969. tr 49</ref>
 
MùaViệc mưacanh đê miền Bắctừ cũnglâumùamột sự vớiviệc nguytối quan vỡtrọng. Các triều đại trước có cả quan hộ đê điều động dân chúng khi nước lũ đe dọa cảđê. vùng châumiền thổ.Bắc Khimùa lũ khi nước sông dâng cao vào thời điểm này thì [[tiếng Việt]] có danh từ '''con nước mã''' để gọi vì mùa này cũng gần vào Tháng Bảy [[âm lịch]] với lễ [[Vu lan]] khi dân chúng đốt [[vàng mã]] nhân ngày xá tội vong nhân.<ref>Cửu Long Giang, Toan Ánh. ''Miền Bắc khai nguyên''. Sài Gòn: Đại Nam, 1969. tr 51</ref>
 
==Đê tự nhiên==