Năm 1765 sau khi Collinson và Benjamin Franklin vận động hành lang ở Luân Đôn, [[George III của Vương Quốc Anh|George III]] trao cho Bartram một khoảng tiền trợ cấp là 50 bảng mỗi năm với tư cách là Nhà thực vật học của Nhà Vua ở Bắc Mỹ, ông giữ chức vụ này cho đến khi mất. Với vị trí mới được giao, những hạt giống và cây trồng của Bartram cũng được chuyển tới bộ sưu tậpo của hoàng gia tại Vườn Kew. Đồng thời Bartram cũng đóng góp hạt giống cho các vườn thực vật tại Oxford và Edinburgh. Ông được bầu làm thành viên ngoại quốc của [[Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển]] ở Stockholm vào năm 1769.
MostPhần oflớn các loài thực vật được khám phá bởi John Bartram'smanyđược plantđặt discoveriestên werebởi namedcác bynhà botaniststhực invật Europe.học Heở ischâu bestÂu. knownÔng todayđược forbiết theđến discoveryrộng andrãi introductionngày ofnày avì wideviệc rangekhám ofphá Northvà Americangiới floweringthiệu treesnhiều andloại shrubsthực vật, includingcây cỏ ở Bắc Mỹ như kalmia, rhododendron andvà magnolia species; forvà đưa vào trồng trọt các giống introducingcây thenhư ''Dionaea muscipulia'' orhay [[Venus flytrap]]; tovà cultivation;nhiều andkhám thephá discoverycác ofloại thecây Franklinđược Treemang tên Franklin, ''[[Franklinia alatamaha]]'' inở miền southeasternnam Georgia innăm 1765, latervốn namedsau bynày hisđược sonđặt tên bởi người con trai của ông là William Bartram. Bartram'sTên namecủa is rememberedBartram inđược theđặt generacho ofgiống mossesrêu, ''Bartramia'', andvà incác plantsgiống suchcây theở NorthBắc AmericanMỹ serviceberrynhư, ''Amelanchier bartramiana'', andvà thecây cận subtropicalnhiệt treeđới như ''[[Commersonia]]'' ''bartramia'' (Christmas Kurrajong) growingđược fromtrồng thetừ sông Bellinger River inở coastalbờ easternbiển Australiaduyên tohải phía đông nước Úc đến [[Cape York Peninsula|Cape York]], [[Vanuatu]] and và[[Malaysia]].