Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Yūryaku”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thiên hoàng Hùng Lược đổi thành Thiên hoàng Yūryaku qua đổi hướng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{nihongo|'''Thiên hoàng Yūryaku'''|雄略天皇,|''Yūryaku-tennō''|Hùng Lược Thiên hoàng}} (khoảng [[418]] – ngày [[7 tháng 8]] năm [[479]] ([[vòn tuần hoàn 60 năm|Kibi]])<ref name=Japanese_dates1>Tất cả ngày tháng đều theo [[lịch mặt trăng]] sử dụng ở Nhật Bản cho đến năm [[1873]].</ref>) là Thiên hoàng thứ 21 của [[Nhật Bản]], theo trật tự kế vị truyền thống. <ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 27-28; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' pp. 113-115.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Yūryaku được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
| tên = Thiên hoàng Yūryaku
| tên gốc = Yūryaku-tennō<br />雄略天皇
| tước vị =
| hình = Tennō Yūryaku detail.jpg
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Thiên hoàng]] thứ 21 của [[Nhật Bản]]
| tại vị = 456 &ndash; 479
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Thiên hoàng Ingyō]]</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thiên hoàng Yūryaku]]</font>
| phối ngẫu =
| vợ =
| chồng =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái =
| hoàng tộc = [[Hoàng thất Nhật Bản]]
| kiểu hoàng tộc =
| miếu hiệu =
| niên hiệu =
| cha = [[Thiên hoàng Ingyō]]
| mẹ =
| sinh = <font color="grey">Huyền thoại</font>
| nơi sinh =
| sinh = 401 (''truyền thống'')
| mất = 453
| nơi mất = Điện Hatsuse no asakura
| nơi an táng = Tajii no Takawashi-hara no Misasagi (Osaka)
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Yūryaku'''|雄略天皇,|''Yūryaku-tennō''|Hùng Lược Thiên hoàng}} (khoảng [[418]] – ngày [[7 tháng 8]] năm [[479]] ([[vònvòng tuần hoàn 60 năm|Kibi]])<ref name=Japanese_dates1>Tất cả ngày tháng đều theo [[lịch mặt trăng]] sử dụng ở Nhật Bản cho đến năm [[1873]].</ref>) là Thiên hoàng thứ 21 của [[Nhật Bản]], theo trật tự kế vị truyền thống. <ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 27-28; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' pp. 113-115.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Yūryaku được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
 
Theo [[Kojiki]], ông lên ngôi vào ngày [[13 tháng 11]] năm [[456]] ([[vòng tuần hoàn 60 năm|Heishin]])<ref name=Japanese_dates1/> cho đến khi qua đời ngày [[7 tháng 8]] năm [[479]] ([[vòng tuần hoàn 60 năm|Kibi]]).<ref name=Japanese_dates1/>
Hàng 5 ⟶ 34:
Theo ''[[Kojiki]]'' và ''[[Nihonshoki]]'', Yūryaku lúc hạ sinh được đặt tên là Hoàng tử Ohatsuse Wakatake (大泊瀬 幼武). Kiếm khai quật từ vài [[kofun]] chỉ ra rằng tên ông là Waka Takeru (Ōkimi). Yuryaku chỉ là thụy hiệu của ông được đặt vài thế kỷ sau đó. Sau khi anh trai là [[Thiên hoàng Anko]] bị ám sát, ông đánh bại những người anh em của mình và trở thành Thiên hoàng. Danh xưng của ông lúc còn sống chắc chắn không phải là ''tennō'', mà có lẽ là ''Ōkimi'' và/hay ''Sumeramikoto'' (治天下大王 - amenoshita shiroshimesu ōkimi, hay sumera no mikoto, Trị Thiên Hạ Đại Vương) và/hay Vua của [[thời kỳ Yamato|Yamato]] (ヤマト大王/大君 - yamato ōkimi, Yamato Đại Vương). Ông có 3 người vợ (bao gồm Hoàng hậu Kusahahatahi). Người thừa kế ông, Hoàng tử Shiraka ([[Thiên hoàng Seinei]]), là con trai của phi Kazuraki no Karahime.
 
Yūryaku có lẽ được gọ là ''Bu'' (武, hay ''Võ'', trong tiếng Nhật, đọc là Take hay Takeru) trong các ghi chép của Trung Hoa đương thời. Các ghi chép này nói rằng Bu bắt đầu trị vì trước năm [[477]], được các triều [[Lưu Tống]], [[Nam Tề]], và [[Lương]] công nhận là quốc chủ của Nhật Bản, và tiếp tục trị vì cho đến năm [[502]]. Bu cử sứ giả đến triều Tống năm 477 và 478.<ref>Aston, William. (1998). ''Nihongi,'' Vol. 1, pp. 333-372.</ref>
 
Yūryaku được nhớ đến như là người bảo trợ cho nghề nuôi tằm.<ref name="ngs317">Nippon Gakujutsu Shinkokai (1969). ''The Manyōshū,'' p. 317.</ref>
Hàng 11 ⟶ 40:
=== Thơ văn ===
Lòng yêu thơ văn của vị quốc chủ Nhật Bản là một trong những mặt được ghi chép lại nhiều về tính cách và triều đại của ông. Các bài thư được cho là thuộc về triều đại thế kỷ 5 này có trong ''[[Manyōshū]]'', và nhiều bài thơ của ông được bảo tồn ở trong ''Kojiki'' và ''Nihonshoki.''<ref name="ngs317">[see above]</ref>
 
==Vợ con==
Hoàng hậu: Kusaka no hatabihime no Himemiko (草香幡梭姫皇女), con gái của [[Thiên hoàng Nintoku]] hoặc [[Thiên hoàng Richū]]
 
''Phi'': Katsuragi no Karahime (葛城韓媛) , con gái của Katsuragi no Tsubura no Ōomi (葛城円大臣)
*Hoàng tử Shiraka (白髪皇子) ([[Emperor Seinei]]) (444?-484)
*Công chúa Takuhatahime (栲幡姫皇女) (?-459) ([[Saikū]])
 
''Phi'': Kibi no Wakahime (吉備稚媛) (?-479) , con gái của Kibi no Kamitsumichi no omi (吉備上道臣)
*Hoàng tử Iwaki (磐城皇子)
*Hoàng tử Hoshikawa no Wakamiya (星川稚宮皇子) (?-479)
 
''Phi'': Wani no warawakimi (和珥童女君) , con gái của kasuga no Wani no omi Fukame (春日和珥臣深目)
*Công chúa Kasuga no Ōiratsume (春日大娘皇女) , kết hôn với [[Thiên hoàng Ninken]]
 
 
== Tham khảo ==