Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đơn vị thiên văn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 69:
==Lịch sử==
Theo [[Archimedes]] viết trong tiểu luận ''đếm số hạt cát'' (2.1), [[Aristarchus của Samos]] ước tính khoảng cách đến Mặt Trời xấp xỉ {{val|10000}} lần bán kính của Trái Đất (giá trị thực sự vào khoảng {{val|23000}}).<ref name=Gomez>Gomez, A. G. (2013) [http://www.authorhouse.co.uk/Bookstore/BookDetail.aspx?BookId=SKU-000625467 '' Aristarchos of Samos, the Polymath''] AuthorHouse, {{ISBN|978-1481789493}}.</ref> Tuy nhiên, trong cuốn ''[[Về kích thước và khoảng cách đến Mặt Trời và Mặt Trăng]]'', cuốn sách được cho là do Aristarchus viết, nói rằng ông tính khoảng cách đến Mặt Trời từ 18 đến 20 lần khoảng cách đến Mặt Trăng, trong khi tỉ số thực sự vào khoảng 389,174. Ước lượng về sau dựa trên góc giữa [[pha Mặt Trăng|pha bán nguyệt]] và Mặt Trời, mà ông ước tính bằng 87° (giá trị thực sự nằm gần 89,853°). Phụ thuộc vào khoảng cách này, Van Helden giả thiết Aristarchus đã sử dụng khoảng cách này đến Mặt Trăng, ông tính toán khoảng cách đến Mặt Trời bằng từ 380 đến {{val|1520}} lần bán kính Trái Đất.<ref>{{Citation |last=Van Helden |first=Albert |title=Measuring the Universe: Cosmic Dimensions from Aristarchus to Halley |place=Chicago |publisher=University of Chicago Press |date=1985 |pages=5–9 |isbn=0-226-84882-5}}</ref>
 
Theo như [[Eusebius|Eusebius thành Caesarea]] trong ''Praeparatio Evangelica'' (Sách XV, chương 53), [[Eratosthenes]] tìm thấy khoảng cách đến Mặt Trời khi ông viết "σταδιων μυριαδας τετρακοσιας και οκτωκισμυριας" (dịch nghĩa "bằng của 400 [[vạn]] và {{val|80000}} ''stadia''") nhưng có thêm lưu ý là trong văn tự Hy Lạp sự tương hợp về ngữ pháp (grammatical agreement) giữa ''vạn'' (không phải ''stadia'') trên một vế và cả ''400'' và ''{{val|80000}}'' trên vế kia, như trong tiếng Hy Lạp, không giống như tiếng Anh, cả ba từ (hoặc cả bốn từ nếu gộp cả ''stadia'') đã bị biến tố (inflection). Do vậy có thể dịch là {{val|4080000}} ''[[stadion (đơn vị độ dài)|stadia]]'' (dịch bởi Edwin Hamilton Gifford năm 1903), hoặc bằng {{val|804000000}} ''stadia'' (bởi Édouard des Places giai đoạn 1974–1991). Sử dụng sân vận động Hy Lạp kích thước 185 đến 190 mét,<ref name="Engels1985">{{citation |title=The Length of Eratosthenes' Stade |journal=The American Journal of Philology |publisher=Johns Hopkins University Press |last=Engels |first=Donald |volume=106 |issue=3 |pages=298–311 |date=1985 |doi=10.2307/295030 |jstor=295030}}</ref><ref name="Gulbekian1987">{{citation |url=http://link.springer.com/article/10.1007/BF00417008 |title=The origin and value of the stadion unit used by Eratosthenes in the third century B.C |journal=Archive for History of Exact Sciences |first=Edward |last=Gulbekian |volume=37 |issue=4 |pages=359–63 |date=1987 |doi=10.1007/BF00417008|doi-broken-date=2017-01-15 }}</ref> khoảng cách theo cách dịch đầu tiên tương ứng với độ dài {{val|754800|u=km}} đến {{val|775200|u=km}}<!--phụ thuộc vào sử dụng 185m hay 190m-->, mà quá nhỏ so với thực tế, trong khi cách dịch thứ hai tương ứng với 148,7 đến 152,8 triệu kilômét (độ chính xác trong phạm vi 2%).<ref>{{citation |url=http://www.dioi.org/vols/we0.pdf |title=Eratosthenes' Too-Big Earth & Too-Tiny Universe |journal=DIO |first=D. |last=Rawlins |date=March 2008 |volume=14 |pages=3–12}}</ref> [[Hipparchus]] cũng thử tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời, mà như [[Pappus của Alexandria|Pappus]] nói rằng ông tính ra bằng 490 lần bán kính Trái Đất. Theo như phỏng đoán tái dựng lại bởi Noel Swerdlow và G. J. Toomer, Hipparchus thu được kết quả này từ quan sát thị sai Mặt Trời với giá trị bằng 7 cung phút.<ref>{{citation |doi=10.1007/BF00329826 |title=Hipparchus on the distances of the sun and moon |journal=Archive for History of Exact Sciences |volume=14 |issue=2 |pages=126&ndash;142 |last1=Toomer |first=G. J. |date=1974}}</ref>
 
== Xem thêm ==