Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đá phấn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 103.227.112.158 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Trantrongnhan100YHbot
Dòng 1:
{{Infobox Rock
'''Đá phấn''' là một loại đá trầm tích mềm, tơi xốp, màu trắng, một dạng của [[đá vôi]] tự nhiên chủ yếu chứa các ẩn tinh của [[khoáng vật]] [[canxit]] (tới 99 %). Nó tạo thành dưới các điều kiện hải dương tương đối sâu từ sự tích lũy dần dần của các phiến [[canxit]] nhỏ (các [[gai vôi]]) rụng ra từ các vi sinh vật được gọi là [[tảo gai vôi]] (nhóm tảo [[sinh vật nguyên sinh|đơn bào]] dạng [[thực vật phù du|phù du]] trong nhóm [[Coccolithales]] của ngành [[Haptophyta]]). Các bướu [[đá lửa (lịch sử)|đá lửa]] và [[đá phiến silic]] thường được thấy nằm trong đá phấn. Đá phấn cũng có thể là từ để chỉ tới các hợp chất khác, bao gồm [[silicat magiê]] và [[sulfat canxi]].
|name=Đá phấn
|type=Đá trầm tích
|image=Dscn0646-needles 600x800.jpg
|image_caption=[[The Needles]], nằm trên [[đảo Wight]], là một phần của [[thành hệ Đá phấn Nam Anh]].
|composition=[[canxit]] ([[cacbonat canxi]])
}}
'''Đá phấn''' là một loại [[đá trầm tích]] mềm, tơi xốp, màu trắng, một dạng của [[đá vôi]] tự nhiên chủ yếu chứa các ẩn tinh của [[khoáng vật]] [[canxit]] (tới 99 %). Nó tạo thành dưới các điều kiện hải dương tương đối sâu từ sự tích lũy dần dần của các phiến [[canxit]] nhỏ (các [[gai vôi]]) rụng ra từ các vi sinh vật được gọi là [[tảo gai vôi]] (nhóm tảo [[sinh vật nguyên sinh|đơn bào]] dạng [[thực vật phù du|phù du]] trong nhóm [[Coccolithales]] của ngành [[Haptophyta]]). Các bướu [[đá lửa (lịch sử)|đá lửa]] và [[đá phiến silic]] thường được thấy nằm trong đá phấn. Đá phấn cũng có thể là từ để chỉ tới các hợp chất khác, bao gồm [[silicat magiê]] và [[sulfat canxi]].
 
Đá phấn có độ kháng tốt trước [[xói mòn]] và sự sụt lún khi so với các dạng [[đất sét|sét]] mà thông thường hay đi cùng với nó, vì thế nó tạo ra các [[vách đá]] cao và dốc trong đó các chóp đá phấn tiếp giáp với biển. Các đồi đá phấn thường được tạo thành khi các dải đá phấn chạy tới bề mặt theo một góc nào đó, tạo thành các sườn dốc. Do đá phấn tơi xốp nên nó có thể chứa một lượng lớn [[nước ngầm]], tạo ra nguồn dự trữ nước tự nhiên để giải phóng nước chậm chạp trong mùa khô.
 
Đá phấn được khai thác tại nhiều nơi trên thế giới, như tại Anh, làm vật liệu xây dựng và [[macnơ|phân bón vôi]] cho đồng ruộng. Tại đông nam <u><sup>[[Hình ảnh|Anh]]</sup></u>, các [[hốc Dene]] là ví dụ đáng chú ý về các hốc đá phấn cổ đại.
 
'''[[Loạt Đá phấn]]''' là một đơn vị địa tầng [[châu Âu]] đã trầm lắng xuống vào cuối [[kỷ Phấn trắng]]. Nó hình thành nên các [[vách đá trắng Dover]] nổi tiếng tại [[Kent]], [[Anh]]. Khu vực Champagne tại [[Pháp]] có các trầm tích đá phấn nằm dưới cùng, trong đó có các hang hốc nhân tạo được sử dụng để cất giữ [[rượu vang]].