Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anhydride”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
[[Image:Anhydrite.GIF|thumb|300 px|right|Cấu trúc tinh thể của anhydrit]]
 
'''Anhydrit''' là một [[khoáng vật]] sunfat canxi khan, CaSO<sub>4</sub>. Nó kết tinh thểtheo [[hệ tinh thể trực thoi|trực thoi]], với ba mặt cát khai hoàn hảo song song với ba mặt phẳng hình học. Nó không đồng hình với barium ([[barytebaryt]]) trực thoi và stronti sunfat, điều mà có thể được dự đoán từ công thúcthức hóa học. Khối tinh thể riêng biệt rất hiếm, thường thì khoáng vật này chỉ tồn tại ở dạng các khối cắt. Độ cứng là 3.,5 và trọng lượng riêng là 2.,9. Màu sắc trắng, đôi khi hơi xám, hơi xanh hoặc tím. Ở mặt cắtcát khai, ánh ngọc trai, các mặt khác có ánh thủy tinh. Khi tiếp xúc với nước, anhydrit chuyển thành dạng thạch cao, (CaSO<sub>4</sub>'''·'''2H<sub>2</sub>O), bởi quá trình hấp thụ nước. Anhydrit thường có mặt với [[Can xít]], [[Halit]], và [[Lưu huỳnh]] cũng như là [[Galengalen (khoáng vật)|galen]], [[Chalcopyritechalcopyrit]], [[Molybdenitemolybdenit]] và [[Piritpyrit]] trong các mỏ khoáng.
 
==Thể tồn tại==
Anhydrit thường được tìm thấy cùng với [[thạch cao]] trong các mỏ đã thoát bốc hơi nước cùng với thạch cao. Nó được phát hiện lần đầu năm 1794 ở một mỏ muối gần Hall in [[Tirol]]. Ở độ sâu này, bề mặt anhydrit đã bị chuyển thành thạch cao bởi sự hấp thụ từ nước ngầm.
 
Trong dung dịch canxi sunfat, các tinh thể thạch cao tồn tại, nhưng khi dung dịch chứa dư natri hoặc kali clorit, anhydrit sẽ được tạo thành khi trên 40&nbsp;°C. Đây là một trong những cách để thu được khoáng vật nhân tạo, và tương tự như sự hình thành trong tự nhiên, khi mà khoáng vật tồn tại ở các bể muối.
 
===Kết hạch bãi thoái triều===
Anhydrit tồn tại trong môi trường bãi thoái triều ở Vùngvùng Vịnh qua quá trình thay thế kết hạch tạo đá. Anhydrit kết hạch xuất tồn tại như phần thay thế cho thạch cao trong môi trường đá trầm tích.<ref>Michael A. Church, ''Encyclopedia of Sediments & Sedimentary Rocks'', Springer, 2003, pp. 17-18 ISBN 978-1402008726 </ref>
 
=== Đá phủ vòm muối ===
 
Lượng lớn anhydrit tồn tại khi các vòm muối tạo thành đá khối. Anhydrit tồn tại 1-3% trong các vòm muối và hình thành các lớp phủ ở trên đỉnh muối khi halit bị nước lỗ hổng rửa trôi. Đá phủ điển hình là muối, trên cùng phủ bởi một lớp anhydrit, đắp trên nữa là thạch cao, tiếp theo là một lớp canxit.<ref>{{cite journal |first=C. W. |last=Walker |title=Origin of Gulf Coast salt-dome cap rock |journal=AAPG Bulletin |month=Dec |year=1976 |volume=60 |number=12 |pages=2162–2166}}</ref> Sự tiếp xúc với dầu có thể làm giảm SO4SO<sub>4</sub> tạo thành canxit, nước và hydrogen[[hyđro sulfitsulfua]](H<sub>2</sub>S).<ref>{{cite journal |title=Origin of ‘exotic’ minerals in Mississippi salt dome cap rocks: results of reaction-path modeling |journal=Applied Geochemistry |volume=11 |issue=5 |month=September |year=1996 |pages=667–676 |doi=10.1016/S0883-2927(96)00032-7 |first1=James A. |last1=Saunders |first2=Robert C. |last2=Thomas}}</ref>
 
==Tên gọi==
Dòng 60:
*[http://www.minerals.net/mineral/sulfates/anhydrit/anhydrit.htm Minerals.net]
 
[[CategoryThể loại:Khoáng vật Canxicanxi]]
[[CategoryThể loại:Khoáng vật Sunfuasulfua]]
 
[[bn:অ্যানহাইড্রাইট]]