Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đường sắt khổ hẹp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 673:
</ref>. Tuyến đường ray của nó cuối cùng mở rộng tới khoảng 9000&nbsp;km. Queensland Rail điều hành [[QR Tilt Train]], với tốc độ tối thiểu 165&nbsp;km/h. Đoàn tàu này hiện giữ kỷ lục tốc độ đường sắt của Australia với tốc độ 210.7&nbsp;km/h. Queensland cũng có một mạng lưới rộng các tuyến xe điện cẩu mía khổ {{RailGauge|2ft}}.
 
Sau thành công của tuyến đường khổ hẹp tại Queensland, nhiều đường khổ hẹp đã được xây dựng ở Đông Nam Australia. Từ thập niên 1920 trở về sau nhiều tuyến trong số đó đã được chuyển đổi thành khổ rộng.
Sau thành công
Following the success of the narrow gauge in Queensland, several narrow gauge lines were built in South East Australia. From the 1920s onwards several of these were converted to broad gauge.
 
Inspired bycảm thehứng successtừ ofthành thecông narrowcủa gaugeđường insắt khổ hẹp tại Queensland, WesternTây Australia adoptedcũng thedùng samekhổ gaugeđó. Cho Untiltới closurekhi inđóng cửa vào năm 1958 [[Perth, WesternTây Australia|Perth]] hadcó mạng lưới tàu điện khổ hẹp duy thenhất only narrowbất gaugekỳ tramwaymức networkđộ ofđáng anykể considerablenào extenttại inlục mainlandđịa Australia.
 
Lãnh thổ phía Bắc chấp nhận khổ hẹp khi nó vẫn là một phần của Nam Australia, và một tuyến xuyên lục địa Bắc-Nam đã được đặt kế hoạch từ Adelaide tới Darwin trong những năm 1870. Bởi tuyến đường này không bao giờ được hoàn thành, và bởi sự hư hại do lũ gây ra cũng như việc thiếu cầu, tuyến khổ hẹp đã bị đóng cửa.
The Northern Territory adopted narrow gauge when it was still part of South Australia, and a North-South transcontinental line was planned from Adelaide to Darwin in the 1870s. In the event this line was never completed, and due to flood damage and lack of traffic, the narrow gauge line was closed.
 
FourBốn [[commonCác carrier]] [[narrowtuyến gaugeđường lineskhổ ofhẹp thecủa Victorian Railways|linestuyến]] inchở hàng thông thường tại [[Victoria (Australia)|Victoria]] weređã builtđược toxây thedựng theo khổ hẹp tiêu chuẩn {{RailGauge|2ft6in}}, narrowđể gaugephục standard,vụ tocác servecộng localđồng [[Agriculture|farmingnông nghiệp]] and [[forestrylâm nghiệp]] communitiesđịa phương. SectionsCác đoạn ofcủa twohai linestuyến (Belgrave totới Gembrook and Thomson totới Walhalla) haveđã được khôi phục beenthành restoredcác astuyến touristdu railwayslịch.
 
<div style="clear: both"></div>
 
==== New Zealand ====
{{See also|RailVận transporttải inđường sắt tại New Zealand}}
New Zealand adoptedđã chấp nhận [[RailVận tải đường transportsắt intại New Zealand|narrowkhổ gaugehẹp]] {{RailGauge|1067}} ([[capekhổ gaugecape]]) duebởi tonhu thecầu needvượt tonhững crossvùng mountainousđất terrain inđịa thehình country'sđồi interiornúi trong nội địa đất nước. ThisĐịa hình này đòi terrainhỏi hasmột necessitatedsố akỳ numbercông ofkỹ complicatedthuật engineeringphức featstạp, notablyđáng thechú ý là [[Raurimu Spiral]]. There are 1787 bridgescây andcầu và 150 tunnelsđường hầm invới lesschưa thantới 4,000&nbsp;km of trackđường. AroundKhoảng 500&nbsp;km ofcủa thistuyến tracknày isđược [[railwayhệ electrificationthống systemđiện đường sắt|electrifiedđiện khí hoá]], on thetrên North Island Main Trunk, betweengiữa Palmerston North and Hamilton.
 
MuchGiống likenhư Australia, thereban wasđầu initiallykhông no uniformitysự inthống tracknhất gaugeskhổ inđường sắt ở New Zealand. Điều Thisnày wasbởi becauseviệc thexây constructiondựng ofcác railwaystuyến wasđường undertakensắt byđược thethực varioushiện bởi nhiều [[provincestỉnh ofcủa New Zealand]] ratherchứ thankhông thephải centralchính government.phủ trung Theương. [[Canterbury Provincial Railways]] openedkhai Newtrương Zealand'stuyến firstđường railwaysắt inđầu tiên của New Zealand năm 1863 and usedđã asử broaddụng gaugekhổ oflớn {{RailGauge|1600}} , whiletrong khi [[Southland, New Zealand|Southland]] builtxây thedựng tuyến [[Bluff Branch|Bluff]] and [[Kingston Branch (New Zealand)|Kingston Branch]]es totheo {{RailGauge|sg}}, andvà các shortđoạn segmentsngắn oftheo {{RailGauge|sg}} railwaycũng weređã alsođược constructedxây indựng thetại [[AucklandVùng RegionAuckland|Auckland]] andvà các [[NorthlandVùng RegionBắc]]s. EventuallyCuối cùng, undertheo các mô hình công thetrình publiccông workscộng schemescủa ofThủ Premiertướng [[Julius Vogel]], thecác railwaystuyến ofđường sắt của New Zealand weređã madeđược tothống adherenhất totheo akhổ {{RailGauge|1067}} gauge. Tuyến đường Thesắt firstkhổ {{RailGauge|1067}} gaugeđầu railwaytiên intại New Zealand was the [[Port Chalmers Branch|Dunedin and Port Chalmers Railway]], whichmở openedcửa onngày 1 Januarytháng 1 năm 1873. Today,Ngày thenay networkmạng connectslưới mostnối majorhầu hết các thành phố lớn của New Zealand cities, and is aroundchiều dài khoảng 4,000&nbsp;km in length.
<div style="clear: both"></div>