Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chalcopyrit”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Thêm: en:Chalcopyrite |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox mineral
| name =
| category = [[Nhóm sunfua]]
| boxwidth =
Dòng 22:
| pleochroism =
| streak = Đen xanh lá nhạt
| gravity = 4
| melt =
| fusibility =
Dòng 32:
}}
[[Image:Chalcopyrite-unit-cell-3D-balls.png|thumb|right|250px|Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng.]]
'''Chalcopyrit''' là [[khoáng vật]] [[sắt]] [[đồng]] sunfua kết tinh ở [[hệ tinh thể bốn phương]]. Nó có công thức hóa học CuFeS<sub>2</sub>. Nó có màu vàng thau đến vàng kim, độ cứng từ 3.5 đến 4 trên
Khi tiếp xúc với không khí, Chalcopyrit oxi hóa tạo thành rất nhiều oxit, hydroxit và muối sunfat. Các khoáng vật đồng
==Nhận dạng ==
Chalcopyrit thường bị lẫn lộn với [[pyrit]], mặc dù pyrit kết tinh [[hệ tinh thể lập phương]] chứ không phải hệ bốn phương. Hơn nữa,
Bởi màu sắc và hàm lượng đồng cao,
== Hóa học ==
Chalcopyrit tự nhiên không
Tuy nhiên, nó thường bị nhiễm các
Có vẻ như là rất nhiều các nguyên tố này tồn tại
== Cộng sinh ==
Chalcopyrit tồn tại bên trong rất nhiều các môi trường quặng thông qua sự đa dạng của quá trình tạo quặng.
Chalcopyrit tồn tại trong các mỏ quặng khối sunfua xuất xứ từ núi lửa và mỏ đá trầm tích, tạo thành bởi sự tạo mỏ của đồng trong vòng tuần hoàn [[nhiệt dịch]]. Chalcopyrit tích tụ trong môi trường này nhờ sự dịch chuyển chất lỏng.
Mỏ quặng đồng porphyr được hình thành bởi sự tích tụ của đồng bên trong đá [[granit]] xâm nhập thể cán trong quá trình đi
Chalcopyrit là một khoáng phụ trong cá mỏ khoáng nickel komtiit loại Kambalda, hình thành từ dung dịch sulfua không trộn lẫn được trong dung nham siêu mafic. Trong môi trường này, Chalcopyrit được hình
== Dạng tồn tại ==
Chalcopyrit là [[quặng]] đồng quan trọng nhất. Quặng chalcopyrit tồn tại
Chalcopyrit tồn tại ở mỏ Cu-Au-U siêu khổng lồ Olympic Dam ở Nam Úc.
Chalcopyrit cũng có thể được tìm thấy trong vỉa than
==Hình ảnh==
|