Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đảng Cộng sản Đức (1918–1956)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 35:
Những người chỉ trích KPD thì cho rằng đảng này theo đuổi chính sách bè phái – như việc tố cáo SPD là [[chủ nghĩa phát xít xã hội|"phát xít xã hội"]] – làm dập tắt mọi khả năng hợp tác với SPD để hình thành một mặt trận thống nhất chống lại thế lực đang lên của [[Chủ nghĩa quốc xã]]. Những lời chỉ trích này bị phái ủng hộ KPD bác bỏ: họ cho rằng những người lãnh đạo cánh tả của SPD đã từ chối những lời đề nghị đoàn kết để chống lại chủ nghĩa phát xít của KPD. Các nhà lãnh đạo SPD bị cho là chống lại những nỗ lực của KPD nhằm hình thành một mặt trận thống nhất của tầng lớp lao động. Ví dụ như sau khi chính quyền Papen làm một cuộc đảo chính tại Phổ, KPD đã kêu gọi tổng đình công và kêu gọi các nhà lãnh đạo SPD tham gia vào cuộc phản kháng, nhưng SPD đã khước từ hợp tác với KPD.
 
==TheThời Nazikỳ eraQuốc xã==
Ngay sau khi Hitler được chỉ định làm Thủ tướng Đức, [[Vụ hỏa hoạn ở Reichstag|Tòa nhà Quốc hội Đức bị phóng hỏa]] và [[Marinus van der Lubbe]], một người Hà Lan theo [[chủ nghĩa cộng sản hội đồng]] được tìm thấy gần tòa nhà. Chính quyền Quốc xã công khai đổ tội phóng hỏa cho những kẻ gây rối cộng sản nói chung, mặc dù tại tòa án Đức năm 1933, tòa phán quyết rằng van der Lubbe thực hiện hành động một mình, điều mà người này tuyên bố. Sau vụ hỏa hoạn, luật giam giữ phải có xét xử bị đình chỉ. [[Đạo luật Cho phép năm 1033|Đạo luật Cho phép]], Đạo luật trao quyền lãnh đạo chuyên chế nước Đức cho Hitler một cách hợp pháp, đã được Quốc hội thông qua sau khi toàn bộ nghị viên cộng sản đã bị bắt và tống giam.
Soon after the appointment of Hitler as Chancellor, the [[Reichstag fire|Reichstag was set on fire]] and Dutch [[council communism|council communist]] [[Marinus van der Lubbe]] was found near the building. The Nazis publicly blamed the fire on communist agitators in general, although in a German court in 1933, it was decided that van der Lubbe had acted alone, as he claimed to have done. After the fire, [[habeas corpus]] was suspended. The [[Enabling Act of 1933|Enabling Act]], which legally gave Hitler dictatorial control of Germany, was passed by a Reichstag session held after all communist deputies had been arrested and jailed.
 
The KPD wasbị Quốc efficiently suppressedđàn byáp thedữ Nazisdội. ThousandsHàng ofngàn Communistsđảng wereviên imprisonedCộng insản bị giam giữ trong các [[concentrationtrại camptập trung]]s, includingtrong đó có cả Thälmann. TheCác mostnhà seniorlãnh đạo KPD leaderscao nhất trốn tothoát escapeđược were [[Wilhelm Pieck]] and [[Walter Ulbricht]], whochạy wentsang intoLiên exileXô. inKPD theduy Soviettrì Union.tổ Thechức KPDngầm maintainedtại anĐức undergroundtrong organisationsuốt inthời Germanykỳ throughoutQuốc thexã, Nazinhưng period,sự mất mát những thành viên chủ butchốt thekhiến losscho ofnền manytảng corecủa membersĐảng severelybị weakenedsuy theyếu Party'snghiêm infrastructuretrọng.
 
==The Purge of 1937==