Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắt chước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
[[Tập tin:Batesplate ArM.jpg|phải|nhỏ|200px|Bảng chụp hình của [[Henry Walter Bates]] (1862) thể hiện loài ''Dismorphia'' (hàng 1 và hàng 3) bị loài ''Ithomiini'' (Nymphalidae, hàng 2 và 4)bắt chước|alt=Photo of page from book showing pairs of butterflies of different species whose appearance closely resembles each other]]
 
Trong [[sinh học|sinh vật học]] '''bắt chước''' (tiếng Anh: mimicry, tiếng Pháp: mimétism) là khi một loài này được cảm nhận như là tương tự như một loài khác để bảo vệ chính nó hay cả hai.<ref>{{chú thích sách |last=King |first=R. C. |last2=Stansfield |first2=W. D. |last3=Mulligan |first3=P. K. |year=2006 |title=A dictionary of genetics |edition=7th |location=Oxford |publisher=Oxford University Press |page=278 |isbn=0-19-530762-3 }}</ref> Hai loài có thể tương tự về bề ngoài, thái độ, tiếng động, hay về mù hương, hay là về vị trí địa lý (tức là 2 loài cùng sống trong một vùng). Sinh vật bắt chước khi chúng tiến hóa<ref>This 'group' is often a species, but can also be a subgroup such as one particular sex or morph</ref> và phát triển những đặc điểm của một nhóm khác (tạm gọi là mẫu hay nhóm mẫu).<ref>In its broadest definition mimicry can include non-living models.</ref> Sự tiến hóa/bắt chước thường thường dùng đê đánh lừa những loài thú săn mồi.<ref name="Wickler 1965">{{chú thích tạp chí | last =Wickler | first =W. | authorlink =Wolfgang Wickler | year =1965 | month = | title =Mimicry and the evolution of animal communication | journal = [[Nature (tạp chí)|Nature]]| volume =208 | issue = 5010| pages =519–21 | id = | url = | accessdate = | quote =| doi =10.1038/208519a0 |bibcode = 1965Natur.208..519W }}</ref>
==Tổng quan==
 
[[Tập tin:Mimicry of Siphanta acuta edit1.jpg|nhỏ|tráiphải|A côn trùng trong [[Bộ Cánh nủa]] giả thành một chiếc lá)]]
Sinh vật bắt chước khi chúng tiến hóa<ref>This 'group' is often a species, but can also be a subgroup such as one particular sex or morph</ref> và phát triển những đặc điểm của một nhóm khác (tạm gọi là mẫu hay nhóm mẫu).<ref>In its broadest definition mimicry can include non-living models.</ref> Sự tiến hóa/bắt chước thường thường dùng đê đánh lừa những loài thú săn mồi.<ref name="Wickler 1965">{{chú thích tạp chí | last =Wickler | first =W. | authorlink =Wolfgang Wickler | year =1965 | month = | title =Mimicry and the evolution of animal communication | journal = [[Nature (tạp chí)|Nature]]| volume =208 | issue = 5010| pages =519–21 | id = | url = | accessdate = | quote =| doi =10.1038/208519a0 |bibcode = 1965Natur.208..519W }}</ref>
[[Tập tin:Mimicry of Siphanta acuta edit1.jpg|nhỏ|trái|A côn trùng trong [[Bộ Cánh nủa]] giả thành một chiếc lá)]]
Thường thường thì sự bắt chước xảy ra giữa 2 loài khác nhau, như một con bướm bắt chước hay mô phỏng như là một con nhện ăn bướm để tự bảo vệ lấy mình. Thường thường thì sự bắt chước chỉ có lợi cho loài đi bắt chước người ta và hại cho loài tiếp nhận. [[Cải trang]] cũng là một dạng bắt chước vì một loài giả ra thành môi trường chung quanh của nó (như là một vài loài côn trùng giả ra lá, hoa hay đá cỏ)<ref name="Ruxton">Ruxton G.D. Sherratt T.N. and Speed M.P. 2004. ''Avoiding attack: the evolutionary ecology of crypsis, warning signals, and mimicry''. Oxford.</ref>
 
Hàng 12 ⟶ 11:
Một loài có thể lúc bắt chước loài này có lúc bắt chước loài khác tùy theo giao đoạn. Một loài cũng có thể bị nhiều loài khác bắc chước. Nhưng con hay bắt chước nhât là côn trùng tuy là có trường họp loài [[lớp Thú|hữu nhũ]] bắt chước. [[Cây cỏ]] [[nấm]] cũng có bắt chước nhưng nghiên cứu về chúng chưa có nhiều <ref>{{chú thích tạp chí | last1 = Boyden | first1 = T.C. | year = 1980 | title = Floral mimicry by ''Epidendrum ibaguense'' (Orchidaceae) in Panama | url = | journal = Evolution | volume = 34 | issue = 1| pages = 135–136 | doi = 10.2307/2408322 }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí | last1 = Roy | first1 = B.A. | year = 1994 | title = The effects of pathogen-induced pseudoflowers and buttercups on each other's insect visitation | url = | journal = Ecology | volume = 75 | issue = 2| pages = 352–358 | doi = 10.2307/1939539 }}</ref><ref name=EB>Wickler, Wolfgang 1998. "Mimicry". ''[[Encyclopædia Britannica]]'', 15th edition. Macropædia 24, 144–151. http://www.britannica.com/eb/article-11910</ref>
 
==Đơn cử ==
== Thí dụ của sự bắt chước ==
<gallery>
File:Batesian Mimicry In Fish.JPG|Khi bị hâm dọa hay tấn công cá Calloplesiops altivelis (trên) bắt chước bộ dạng của loài lươn biển Gymnothorax meleagris (dưới) <ref>{{chú thích web|url=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17797968|title=Mimicry of the Calloplesiops altivelis }}</ref>
Hàng 30 ⟶ 29:
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
 
== Tham khảo==
 
== Liên kết ngoài ==
{{commonscat-inline|Mimicry}}