Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thú biển”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:07.9938535 using AWB
Dòng 3:
==Đặc điểm==
[[Tập tin:Sea otter with sea urchin.jpg|300px|nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn cầu gai]]
Thú biển phù hợp với lối sống dưới nước rất khác nhau giữa các loài. Cả hai loài thuộc bộ [[cá voi]] (cetacean) gồm các loài cá voi, cá heo và họ hàng của chúng và bộ [[bò biển]] (sireni) đều có nguồn gốc thủy sinh và do đó là những cư dân sống trong môi trường nước (đại dương) bắt buộc, chúng không thể sống được trên cạn, không thở được trên cạn. Các loài [[hải cẩu]] và các loài [[sư tử biển]] là những loài thú biển lưỡng cư, chúng dành phần lớn thời gian của chúng để bơi lội và kiếm ăn trong môi trường nước, nhưng cần phải quay trở lại [[đất liền]] để thực hiện các hoạt động quan trọng như [[giao phối]], [[sinh sản]] và [[thay lông]]. Ngược lại, cả các loài [[rái cá biển]] và [[gấu Bắc Cực]] ít thích nghi hơn với sinh vật dưới nước.
 
[[Tập tính ăn ở động vật|Chế độ ăn uống]] của chúng thì khác nhau đáng kể giữa các loài thú biển. Một số có thể ăn động vật [[phù du]] ở biển, những loài khác có thể ăn các loài [[cá]], [[mực]], [[sò ốc]], [[cỏ biển]] và một số ít có thể ăn các động vật có vú khác. Mặc dù số lượng động vật có vú biển thấp so với những loài thú trên cạn, nhưng vai trò của chúng trong các hệ sinh thái khác nhau rất lớn, đặc biệt liên quan đến việc duy trì các [[hệ sinh thái biển]] khỏe mạnh, thông qua các quy trình bao gồm việc điều chỉnh, kiểm soát các quần thể [[con mồi]]. Vai trò này trong việc duy trì các hệ sinh thái làm chúng trở nên đặc biệt quan tâm vì 23% loài động vật có vú biển đang bị đe doạ.
 
Động vật có vú biển được những người [[thổ dân bản địa]] bắt đầu săn tìm cho nguồn thực phẩm và các nguồn sản phẩm khác. Nhiều loài thú biển cũng là mục tiêu cho ngành công nghiệp thương mại, dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ của tất cả các quần thể loài bị khai thác, như cá voi và hải cẩu. Săn bắt thương mại dẫn đến sự tuyệt chủng của con [[bò biển Steller]] và [[hải cẩu tu sĩ Caribbe]], chúng đã hoàn toàn biến mất trên trái đất này. Sau khi săn bắt thương mại kết thúc, một số loài, như [[cá voi xám]] và [[hải cẩu voi miền Bắc]] đã hồi phục về số lượng, ngược lại, các loài khác, chẳng hạn như [[cá voi trơn Bắc Đại Tây Dương]] hiện nay đang bị đe dọa nghiêm trọng.
 
Khác với việc săn bắn, động vật có vú biển có thể bị giết chết như là đánh bắt cá, nơi chúng bị vướng vào lưới cố định và bị chết đuối hoặc chết đói. Tăng lượng giao thông đường biển gây ra va chạm giữa các tàu biển nhanh và động vật có vú biển lớn. Việc suy thoái môi trường sống cũng đe doạ các loài động vật có vú biển và khả năng tìm kiếm và đánh bắt thức ăn. Ví dụ, ô nhiễm tiếng ồn có thể ảnh hưởng xấu tới các động vật có vú giao tiếp bằng âm thanh, định vị đường di chuyển, và các tác động đang diễn ra của môi trường nóng lên toàn cầu đang làm giảm các môi trường Bắc cực.
==Phân loại==
* Bộ [[Cetartiodactyla]]<ref name="marinemammalscience.org">{{citechú thích web|url=http://www.marinemammalscience.org/wp-content/uploads/2014/12/Society-for-Marine-Mammalogy-Taxonomy-List-2014-10-24.pdf|title=The Society for Marine Mammalogy's Taxonomy Committee List of Species and subspecies|editor1-first=William F.|editor1-last=Perrin|editor2-first=C. Scott|editor2-last=Baker|editor3-first=Annalisa|editor3-last=Berta|editor4-first=Daryl J.|editor4-last=Boness|editor5-first=Robert L.|editor5-last=Brownell Jr.|editor6-first=Daryl P.|editor6-last=Domning|editor7-first=R. Ewan|editor7-last=Fordyce|editor8-first=Angie|editor8-last=Srembaa|editor9-first=Thomas A.|editor9-last=Jefferson|editor10-first=Carl|editor10-last=Kinze|editor11-first=James G.|editor11-last=Mead|editor12-first=Larissa R.|editor12-last=Oliveira|editor13-first=Dale W.|editor13-last=Rice|editor14-first=Patricia E.|editor14-last=Rosel|editor15-first=John Y.|editor15-last=Wang|editor16-first=Tadasu|editor16-last=Yamada|year=2014|accessdate=ngày 25 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>
** Siêu bộ [[Whippomorpha]]
*** Họ [[Balaenidae]] gồm 02 chi và 04 loài
Dòng 36:
*** Họ [[Phocidae]] (hải cẩu không tai), gồm 14 chi và 18 loài
==Tham khảo==
* {{citechú bookthích sách|last=Perrin|first=W. F.|last2=Wursig|first2=B.|last3=Thewissen|first3=J. G. M.|year=2009|url={{Google books|plainurl=yes|id=2rkHQpToi9sC|page=front}}|title=Encyclopedia of Marine Mammals|edition=2nd|publisher=Academic Press|isbn=978-0-0809-1993-5|oclc=316226747|location=San Diego|ref={{harvid|Perrin|2009}}}}
* Jefferson, T. A.; Leatherwood, S.; Webber, M. A. (1994). Marine Mammals of the World. Food and Agriculture Department of the United Nations. pp. &nbsp;1–2. ISBN 978-92-5-103292-3. OCLC 30643250.
* Jefferson, T. A.; Webber, M. A.; Pitman, R. L. (2009). Marine Mammals of the World A Comprehensive Guide to their Identification (1st ed.). London: Academic Press. pp. &nbsp;7–16. ISBN 978-0-12-383853-7. OCLC 326418543.
==Chú thích==
{{Tham khảo|cột=1}}
Dòng 47:
* [http://www.noaa.gov/resource-collections/marine-mammals National Oceanographic and Atmosphere Administration] An agency that focuses on the conditions of the ocean and the climate
* [http://www.ucmp.berkeley.edu/mammal/mesaxonia/desmostylia.html Introduction to the Desmostylia] ''Museum of Paleontology'', University of California – extinct group of marine mammals
 
[[Thể loại:Động vật]]
[[Thể loại:Động vật có vú dưới biển]]