Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Kì”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
| burial_place =
| father = [[Khang Hy]]
| mother = [[Nghi_phi_(Khang_Hy)|Nghi phi]]
| spouse = ''xem văn bản''
| issue = ''xem văn bản''
| house = [[Aisin Gioro|Ái Tân Giác La]]
| full name = '''Ái Tân Giác La Dận Kì''' <br>愛新覺羅·胤祺<br><br>'''Ái Tân Giác La Doãn Kì '''<br>愛新覺羅·允祺
| posthumous name = '''<font color = "grey">Hằng Ôn Thân vương'''<br>恆溫親王
|tước vị=[[Hoàng tử]] [[Đại Thanh]]}}
}}
'''Dận Kì'''<ref>[[Khang Hi|Khang Hy hoàng đế]] có hai người con đều tên Dận Kì là Ngũ hoàng tử Dận Kì (胤祺) và Nhị Thập Tam hoàng tử [[Dận Kỳ|Dận Kì]] (胤祁). Xét về mặt Hán tự thì 2 chữ '''Kì''' này có cách viết khác nhau nhưng đều đọc là '''Kì'''</ref> ([[chữ Hán]]; 胤祺; [[5 tháng 1]] năm [[1680]] - [[10 tháng 7]] năm [[1732]]) là hoàng tử thứ 5 (tính trong số những hoàng tử trưởng thành) của [[Khang Hy|Khang Hy đế]].
 
== Tiểu sử ==
'''Dận Kì''' là con trai của [[Nghi phi (Khang Hy)|Nghi phi]] Quách Lạc La thị (宜妃郭络罗氏). Ông là anh ruột của Cửu hoàng tử [[Dận Đường]] và Thập Nhất hoàng tử [[Dận Tư]] (chết yểu). Sau này khi [[Ung Chính]] lên ngôi, do kị huý nên đã đổi tên ông thành '''Doãn Kì''' như những người anh em khác.
 
Khi còn nhỏ, ông được nuôi dưỡng bởi [[Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu|Hiếu Huệ Chương hoàng hậu]]. Lên 9 tuổi Dận Kì vẫn chưa biết đọc [[Chữ Hán|Hán văn]]. Ông được đánh giá là người ''"tâm tính lương thiện, con người thuần hậu".''
 
Năm [[1690]], khi Khang Hy thân chinh đi dẹp loạn [[Cát Nhĩ Đan]], ông được làm thống lĩnh đại doanh.
 
Năm [[1698]], Dận Kì được phong ''Bối lặc''. Mùa đông năm 1708, [[Khang Hy]] bệnh nặng, Dận Kì cùng [[Dận Chỉ]] và [[Ung Chính|Dận Chân]] ngày đêm túc trực hầu hạ bên giường của hoàng đế.
 
Năm [[1709]], được Khang Hy tấn phong lên làm '''Hằng Thân vương''' (恆親王). Sau khi qua đời được ban thuỵ là '''Ôn''' (溫), truy phong '''Hằng Ôn Thân vương''' (恆親王).
 
Sau khi qua đời được ban thuỵ là '''Ôn''' (溫), truy phong ''Hằng Ôn Thân vương'' (恆溫親王).
 
== Gia quyến ==
Hàng 54 ⟶ 52:
 
==== Con trai ====
# Hoằng Thăng (弘昇; 1696 - 1754), mẹ là Lưu Giai thị, thừa vị '''Hằng Thân vương''' (1720), bị tước năm 1727, sau khi qua đời truy phong ''Cung Khác Bối lặc'' (恭恪貝勒), có ba con trai
# Hoằng Chí (弘晊; 1700 - 1775), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị, sơ phong ''Phụ quốc công'', thăng ''Trấn quốc công'' (1727), tấn phong '''Hằng Thân vương''' (1732), qua đời truy phong '''Hằng Khác Thân vương''' (恆恪親王), có 11 con trai
# Tam tử (1701 - 1706), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị, yểuchết mạngyểu
# Hoằng Ngang (弘昂; 1705 - 1781), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị, được phong ''Nhất đẳng'' ''Phụng ân trấn quốc tướng quân'' (1725), rồi bị tước vị (1775), có sáu con trai
# Ngũ tử (1707), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị, chết sau khi sinh vài ngày
# Hoằng Hú (弘昫; 1710 - 1753), mẹ là Tiễn Giai thị, được phong ''Phụng ân tướng quân'' (1735 - 1740), không rõ phong hiệu sau đó, có năm con trai
# Hoằng Đồng (弘曈; 1711 - 1754), mẹ là Tiễn Giai thị, được phong ''Phụng ân tướng quân'' (1735 - 1741), không rõ phong hiệu sau đó, có ba con trai
 
==== Con gái ====
Hàng 67 ⟶ 65:
# Tam nữ (1702 - 1724), phong hiệu ''Huyện quân'', mẹ là Mã Giai thị, lấy Tát Khắc Đạt thị Đạt Xung A (萨克达氏达冲阿)
# Tứ nữ (1705 - 1784), phong hiệu ''Huyện quân'', mẹ là Mã Giai thị, lấy Khoa Nhĩ Thẩm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị Tích Ban Đệ (锡班第)
# Ngũ nữ (1708 - 1710), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị, yểuchết mạngyểu
# Lục nữ (1711 - 1744), không có phong hiệu, mẹ là Trương Giai thị, lấy Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Tô Mã Đệ (博尔济吉特氏苏马第), thuộc tôctộc Bột Nhi Chỉ Cân
 
== Xem thêm ==
* [[Thanh sử cảo]], quyển 220, liệt truyện thất
* [[:en:Prince Heng|Prince Heng]]
* [[Quý tộc nhà Thanh]]