Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Hựu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 28:
Thuở thiếu thời, ông từng được vua cha khen ngợi là người ''“tâm tính thiện lương, cử chỉ hòa ái dễ gần”''.
 
Khi [[Khang Hy]] thân chinh dẹp loạn [[Cát Nhĩ Đan]], ông thống lĩnh [[Bát Kỳ|Tương Hoàng kỳ]] đại doanh. Năm 18 tuổi, Dận Hựu được phong làm ''Bối lặc''. Năm [[1709]] tiếp tục được phong làm '''Thuần Quận vương''' (淳郡王). Sau đó được phong '''Thuần Thân vươn''''vương'g'' (淳親王) vào năm [[1723]].
 
Sau khi qua đời được ban thụy là '''Độ''' (度) nên thuỵ hiệu đầy đủ của ông là '''Thuần Độ Thân vương''' (淳度親王), thọ độ 51 tuổi.
 
== Gia quyến ==
 
=== Đích phúc tấn ===
* Nữu HổHỗ Lộc thị (鈕祜祿氏), con gái của Tứ phẩm điển nghi [[Lăng Trụ]] (凌柱) . Là em gái út của [[Sùng Khánh hoàng thái hậu]] .
 
=== Trắc phúc tấn ===
Dòng 50:
 
==== Con trai ====
* Trưởng tử# Hoằng Thự (弘曙; 1697 – 1738), mẹ là Trắc phúc tấn Nạt Lạp thị, ban vị ''Thế tử'' (1723), bị tước năm 1727
* Nhị tử# Hoằng Trác (弘晫; ?1700?1746), mẹ là Nạt Lạp thị, thụ phong ''Phụng ân phụ quốc tướng quân'' (1743)
# Tam tử (1702 - 1703), chết non, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị
* Tam tử Hoằng Cảnh (弘暻; 1711 – 1777), mẹ là Phúc tấn Nữu Hổ Lộc thị, ban vị ''Thế tử'' (1727), phong làm ''Thuần Quận vương'' (1730), sau khi qua đời truy phong ''Thuần Thận Thân vương'' (淳慎郡王)
* Tứ tử# Hoằng TháiHân (弘; ?1702 - ?1712), thụchết phongyểu, ''Tammẹ đẳng'' ''PhụngNạt quốcLạp tướngthị quân'' (1743)
# Ngũ tử (1705 - 1709), chết yểu, mẹ là Lý Giai thị
* Tam tử# Hoằng Cảnh (弘暻; 1711 – 1777), mẹ là Phúc tấn Nữu HổHỗ Lộc thị, ban vị ''Thế tử'' (1727), phong làm '''Thuần Quận vương''' (1730), sau khi qua đời truy phong '''Thuần Thận Thân vương''' (淳慎郡王), tập tước
# Hoằng Thái (弘泰; 1720 – 1757), mẹ là Trần thị, thụ phong ''Tam đẳng'' ''Phụng quốc tướng quân'' (1743)
 
==== Con gái ====
 
==Xem thêm==