Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Hựu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 35:
=== Đích phúc tấn ===
*
=== Trắc phúc tấn ===
Dòng 43:
=== Thứ thiếp ===
* Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Lý Liên Khoa (李聯科)
* Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏),
* Phú Sát thị (富察氏), con gái của Tây Đặc Khố (西特庫)
* Trần thị (陳氏), con gái của Tát Cáp Tháp (薩哈塔)
Dòng 50:
==== Con trai ====
# Hoằng Thự (弘曙; 1697 – 1738), mẹ là Trắc phúc tấn Nạt Lạp thị, ban vị ''Thế tử'' (1723), bị tước năm 1727
# Hoằng Trác (弘晫; 1700 – 1746), mẹ là Trắc phúc tấn Nạt Lạp thị, thụ phong ''Phụng ân phụ quốc tướng quân'' (1743)
# Tam tử (1702
# Hoằng Hân (弘昕; 1702
# Ngũ tử (1705
# Hoằng Cảnh (弘暻; 1711 – 1777), mẹ là
# Hoằng Thái (弘泰; 1720 – 1757), mẹ là Trần thị, thụ phong ''Tam đẳng'' ''Phụng quốc tướng quân'' (1743)
==== Con gái ====
# Trưởng nữ (1696 – 1720), tước hiệu ''Quận chúa'', mẹ là Trắc phúc tấn Nạt Lạp thị, lấy Đạc La Thế Nhĩ Hán quận vương Suy Trung (铎罗达尔汉郡王推忠) của Bác Nhĩ Tế tộc
# Nhị nữ (1699 – 1732), tước hiệu ''Quận chúa'', mẹ là Trắc phúc tấn Nạt Lạp thị, lấy người của Đa Nhĩ Tế tộc (không rõ tên)
# Tam nữ (1699 – 1702), chết yểu, mẹ là Đích phúc tấn Nạt Lạp thị
# Tứ nữ (1700 – 1709), chết yểu, mẹ là Lý Giai thị
# Ngũ nữ (1701 – 1729), tước hiệu ''Quận chúa'', mẹ là Đích phúc tấn Nạt Lạp thị, không rõ hôn sự
# Lục nữ (1709 – 1710), chết non, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị
# Thất nữ (1710 – 1742), tước hiệu ''Quận chúa'', mẹ là Lý Giai thị, lấy Sắc Bố Đằng Đa Nhĩ Tế (色卜腾多尔济) của Khoa Nhĩ Thẩm tộc
# Bát nữ (1720 – 1722), chết yểu, mẹ là Trần thị
# Cửu nữ (1726 – 1745), tước hiệu ''Huyện chúa'', mẹ là Phú Sát thị, lấy Hồ Đồ Lăng A (瑚图凌阿) của Khách Nhĩ Thẩm tộc
# Thập nữ (1728 – 1730), chết yểu, mẹ là Phú Sát thị
==Xem thêm==
|