Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chỉ số giá tiêu dùng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ArthurBot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: ar:مؤشر أسعار المستهلك; sửa cách trình bày
Dòng 3:
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức giá chính là [[lạm phát]] (một chỉ tiêu khác để phản ánh mức giá chung là [[Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nước]] hay [[Chỉ số điều chỉnh GDP]]).
 
== Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ==
Để tính toán chỉ số giá tiêu dùng người ta tính [[số bình quân gia quyền]] theo [[công thức Laspeyres]] của giá cả của kỳ báo cáo (kỳ ''t'') so với kỳ cơ sở. Để làm được điều đó phải tiến hành như sau:
:1. Cố định giỏ [[hàng hoá]]: thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua.
Dòng 26:
Trên thực tế người ta có thể xác định quyền số trong tính toán chỉ số giá tiêu dùng bằng cách điều tra để tính toán tỷ trọng chi tiêu của từng nhóm hàng hoá, dịch vụ so với tổng giá trị chi tiêu. Sau đó quyền số này được dùng để tính chỉ số giá tiêu dùng cho các thời kỳ sau. CPI thường được tính hàng tháng và hàng năm. CPI còn được tính toán cho từng nhóm hàng hóa hoặc một số nhóm hàng hóa tùy theo mục đích sử dụng. Ngoài CPI người ta cũng tính toán [[Chỉ số giá bán buôn­]] là mức giá của giỏ hàng hóa do các doanh nghiệp mua vào, khác với CPI là giá do người tiêu dùng mua vào (giá bán lẻ).
 
== Các vấn đề gặp phải khi tính toán chỉ số giá tiêu dùng ==
Do sử dụng giỏ hàng hoá cố định nên khi tính toán CPI có ba vấn đề chính dẫn đến hạn chế của CPI sau đây:
 
1. CPI không phản ánh được ''độ lệch thay thế'' vì nó sử dụng giỏ hàng hoá cố định. Khi giá cả một mặt hàng này tăng nhanh hơn so với các mặt hàng khác thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng ít tiêu dùng những mặt hàng đã trở nên quá đắt đỏ mà tiêu dùng nhiều những hàng hoá đỡ đắt đỏ hơn. Yếu tố này làm CPI đã đánh giá cao hơn thực tế mức giá.
 
2. CPI không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng hoá mới vì nó sử dụng giỏ hàng hoá cố định trong khi nếu có hàng hoá mới xuất hiện thì một đơn vị tiền tệ có thể mua được các sản phẩm đa dạng hơn. CPI không phản ánh được sự gia tăng sức mua này của đồng tiền nên vì thế lại đánh giá mức giá cao hơn thực tế.
Dòng 35:
3. Không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá vì nếu mức giá của một hàng hoá cụ nào đó tăng nhưng chất lượng cũng tăng tương ứng thậm chí tăng hơn thì trên thực tế mức giá không tăng. Chất lượng hàng hoá dịch vụ nhìn chung đều có xu hướng được nâng cao nên CPI cũng đã phóng đại mức giá.
 
== Tính toán chỉ số giá tiêu dùng ở Việt nam ==
 
Việc tính toán CPI ở [[Việt nam]] do [[Tổng cục Thống kê]] đảm nhiệm. Quyền số để tính CPI được xác định năm [[2000]] và bắt đầu áp dụng từ tháng 7 năm [[2001]]. Quyền số này dựa trên kết quả của hai cuộc điều tra là ''Điều tra mức sống dân cư Việt nam 1997-1998'' và ''Điều tra kinh tế hộ gia đình năm 1999''. Điều đáng chú ý là quyền số của nhóm hàng Lương thực - Thực phẩm chiếm tới 47,9% trong khi Văn hoá - Thể thao - Giải trí chỉ chiếm 3,8%.
 
== Tham khảo ==
* Kinh tế vĩ mô - Chương trình sau đại học và phát triển kinh tế địa phương, Trường Đại học kinh tế quốc dân năm 2005.
 
* Kinh tế vĩ mô của Gregory Mankiw, NXB Thống kê và Đại học kinh tế quốc dân năm 1994
 
== Liên kết ngoài ==
[http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 Chỉ số giá tiêu dùng của Việt nam (góc dưới bên trái)]
 
[[Thể loại:Chỉ số kinh tế]]
 
[[ar:الرقممؤشر القياسي لأسعارأسعار المستهلك]]
[[id:Indeks harga konsumen]]
[[ms:Indeks harga pengguna]]