Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân bào”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại sửa đổi của 116.118.109.133 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của P.T.Đ
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
'''Phân bào''' là hiện tượng [[tế bào]] ([[động vật]], [[thực vật]], [[vi khuẩn]],...) phân chia, tạo ra nhiều tế bào mới và theo một "chương trình" đã lập sẵn của cơ thể. Nếu như sự phân bào không theo quy trình mà tế bào phân chia loạn xạ thì cơ thể đã hoặc sẽ mắc bệnh. Phân bào được chia làm hai loại:
1A -Phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân), khi phân chia tạo ra hai tế bào mới giống tế bào ban đầu, tạo điều kiện cho cơ thể lớn lên và phát triển, thay thế tế bào bị chết hoặc lão hóa.
I-BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NHIỄM SẮC THỂ TRONG CHU KÌ TẾ BÀO
Cơ thể lớn lên nhờ quá trình phân bào. Vòng đời của mỗi tế bào có khả năng phân chia bao gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm gọi tắt là nguyên phân. Sự lặp lại vòng đời được gọi là chu kì tế bào.Quá trình nguyên phân bao gồm 4 chu kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Kết thúc quá trình phân bào là sự phân chia tế bào.
Nhiễm sắc thể còn được gọi là nhiễm màu vì nó dễ dàng bắt màu với dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính. Mỗi nhiễm sắc thể thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy triif liên tục qua các thế hệ tế bào. Những biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể diễn ra qua các kì của chu kì tế bào.
II- NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH NHIỄM SẮC THỂ NGUYÊN PHÂN
Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, trong đó nhiễm sắc thể ở dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi. Khi kết thúc kì này, tế bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân). Trong quá trình nguyên phân, sự phân chia nhân và phân chia chất tế bào được diễn tiến qua 4 kì: kì đầu (kì trước), kì giữa, kì sau và kì cuối. Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bản sau đây :
Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào nối liền hai cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.
Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân.
Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó. chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đỏng xoắn cực đại và tập trung thành một hàne ở mặt phầng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li vể 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ờ dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tế bào.
Kết quả của nguyên phân là từ một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).
III- Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN
Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào. Cơ thể đa bào lớn lên thông qua quá trình nguyên phân. Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản vô tính. Sinh trưởng của các mô và cơ quan trong cơ thể đa bào nhờ chủ yếu vào sự tăng số lượng tế bào qua quá trình nguyên phân. Khi mô hay quan đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trưởng, lúc này nguyên phân bị ức chế.
 
2B-Phân bào giảm nhiễm (giảm phân), khi phân chia tao ra bốn tế bào giống tế bào mẹ nhưng số lượng [[nhiễm sắc thể]] giảm đi một nửa so với tế bào ban đầu. Giảm phân chỉ xảy ra ở cơ quan sinh dục, làm cho hệ gen từ lưỡng bội (2n) thành đơn bội (n). Sau khi thụ tinh, hệ gen lưỡng bội sẽ được phục hồi, các tính trạng của bố mẹ sẽ được truyền sang đời con.
 
==Tham khảo==