Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bò cày kéo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: vói → với using AWB
Dòng 81:
Khối lượng và trạng thái cơ thể là yếu tố chính quyết định khả năng làm việc và lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của trâu bò. Trâu bò có khối lượng lớn hơn làm được nhiều việc hơn trong ngày rồi ăn cũng nhiều hơn. Khối lượng công việc mà trâu bò có thể làm được [[tỷ lệ thuận]] với khối lượng cơ thể. Trâu bò có khối lượng cơ thể lớn hơn thì có sức kéo lớn hơn, về mặt [[lý thuyết]] thì trâu bò có khối lượng cơ thể lớn có thể làm được nhiều việc mà trâu bò có khối lượng nhỏ hơn làm được và ảnh hưởng của loại hình công việc đến cơ thể trâu bò tầm vóc lớn sẽ ít hơn so với trâu bò tầm vóc nhỏ. Trâu bò có ngoại hình to có khả năng thu nhận thức ăn nhiều hơn so với trâu bò có [[ngoại hình]] nhỏ.
 
Trâu bò có thể trạng tốt hơn có khả năng [[dự trữ năng lượng]] tốt hơn trâu bò gầy yếu, vì khi thiếu thức ăn trong mùa cày kéo, trâu bò có thể trạng tốt hơn có thể chuyển hoá năng lượng từ cơ thể để làm việc. Trâu bò có thể trạng tốt sẽ làm việc nhanh hơn, khoẻ hơn, thời gian làm việc dài hơn. Khi trâu bò làm việc được cung cấp khẩu phần ăn giầu xơ, nghèo đạm thì [[lượng thức ăn]] ăn vào và [[tốc độ di chuyển]] của thức ăn trong đường tiêu hoá giảm trong những ngày làm việc, nhất là làm việc dài hơn 5 giờ/ngày. Qua ba tháng làm việc điều độ thì lượng thức ăn ăn vào tăng dần như là sự thích nghi vóivới công việc hàng ngày. Ảnh hưởng của làm việc đến tỷ lệ tiêu hoá của trâu bò cày kéo có khác nhau bởi chất lượng của khẩu phần ăn.
==Sử dụng==
===Huấn luyện===
Dòng 134:
* [[Bò đực]]
* [[Bê]]
 
[[Thể loại:Bò nhà]]
[[Thể loại:Nông nghiệp]]