Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khu vực áp suất cao”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
 
Một nguyên tắc đơn giản là đối với các khu vực áp suất cao, nơi thông thường không khí chảy từ trung tâm ra ngoài, lực coriolis được cho bởi vòng quay của trái đất tới luồng không khí quay ngược hướng quay trái đất nếu nhìn từ phía trên cực của bán cầu. Vì vậy, cả trái đất lẫn gió xung quanh khu vực có áp suất thấp quay theo chiều kim đồng hồ ở bán cầu bắc, và theo chiều kim đồng hồ ở phía nam. Ngược lại với hai trường hợp này xảy ra trong trường hợp của một khu vực áp suất cao. Những kết quả này xuất phát từ hiệu ứng Coriolis.
 
==Sự hình thành==
{{Main|Sự hình thành xoáy nghịch}}
[[File:Surface analysis.gif|thumb|right|250px|Một phân tích thời tiết bề mặt cho Hoa Kỳ vào ngày 21 tháng 10 năm 2006.]]
 
Các hệ thống áp suất cao hình thành do sự chuyển động đi xuống qua tầng đối lưu, lớp khí quyển nơi thời tiết xảy ra. Các khu vực được ưa thích trong mẫu dòng chảy quy mô cao ở các tầng cao hơn của tầng đối lưu nằm bên dưới phía tây của các khe máng (trough).
 
Trên các bản đồ thời tiết, các khu vực này cho thấy gió hội tụ (isotachs), gần hoặc cao hơn mức không phân kỳ, gần bề mặt áp suất 500 hPa ở khoảng giữa của tầng đối lưu, và khoảng một nửa áp suất khí quyển tại bề mặt. <ref>Glossary of Meteorology (2009). [http://amsglossary.allenpress.com/glossary/search?id=level-of-nondivergence1 Level of nondivergence.] [[American Meteorological Society]]. Retrieved on 2009-02-17.</ref><ref>Konstantin Matchev (2009). [http://www.phys.ufl.edu/~matchev/MET1010/notes/Chapter12b.ppt Middle-Latitude Cyclones - II.] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090225025157/http://www.phys.ufl.edu/~matchev/MET1010/notes/Chapter12b.ppt |date=2009-02-25 }} [[University of Florida]]. Retrieved on 2009-02-16.</ref>
 
Các hệ thống áp suất cao thường được gọi thay vào đó là xoáy nghịch (anticyclone). Trên bản đồ thời tiết tiếng Anh, các trung tâm áp suất cao được xác định bằng chữ H bằng tiếng Anh,<ref>Keith C. Heidorn (2005). [http://www.islandnet.com/~see/weather/elements/high.htm Weather's Highs and Lows: Part 1 The High.] The Weather Doctor. Retrieved on 2009-02-16.</ref> trong đó đường đẳng áp (isobar) có giá trị áp suất cao nhất. Trên các biểu đồ cấp cao áp liên tục, nó nằm trong đường viền chiều cao cao nhất <ref name="AMS">Glossary of Meteorology (2009). [http://amsglossary.allenpress.com/glossary/search?id=high1 High.] [[American Meteorological Society]]. Retrieved on 2009-02-16.</ref>
 
==Xem thêm==