Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phosgene”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Phosgene
 
Dòng 7:
Ngoài sản xuất công nghiệp, một lượng nhỏ khí này xảy ra từ sự đổ vỡ và sự [[cháy]] của các hợp chất organochlorine, chẳng hạn như các chất được sử dụng trong các hệ thống làm lạnh.<ref name="Ullmann">{{Ullmann's|author1=Wolfgang Schneider|author2=Werner Diller|title=Phosgene|doi=10.1002/14356007.a19_411}}</ref> Chất này được đặt tên bằng cách kết hợp các từ Hy Lạp "phos" (sáng) and "genesis" (sinh ra); chứ không phải có nghĩa là nó có chứa [[phốtpho]] (hay [[phốtphin]]).
 
== Cấu trúc phân tử và tính chất cơ bản ==
== Structure and basic properties ==
Phosgene là một phân tử phẳng theo dự đoán của [[lý thuyết VSEPR]]. Khoảng cách C=O là 1.18&nbsp;[[Ångström|Å]], khoảng cách C−Cl là 1.74&nbsp;Å và góc Cl−C−Cl là 111.8°.<ref>{{cite journal|author1=Nakata, M.|author2=Kohata, K.|author3=Fukuyama, T.|author4=Kuchitsu, K.|title=Molecular Structure of Phosgene as Studied by Gas Electron Diffraction and Microwave Spectroscopy. The ''r<sub>z</sub>'' Structure and Isotope Effect|journal=[[Journal of Molecular Spectroscopy]]|year=1980|volume=83|pages=105–117|doi=10.1016/0022-2852(80)90314-8}}</ref> Đây là một trong những axit clorua đơn giản nhất, được chính thức bắt nguồn từ [[axit cacbonic]].