Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cumen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “ {{chembox | Watchedfields = changed | verifiedrevid = 445330874 | Name = Cumene | ImageFileL1_Ref = {{chemboximage|correct|??}} | ImageFileL1 = Cumene-2D-skeleta…”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 15:38, ngày 28 tháng 9 năm 2017

Cumene là tên thay thế của isopropylbenzene, là một hydrocarbon gồm một nhân thơm và một nhóm thế propyl. Nó là thành phần của dầu mỏ và nhiên liệu tinh chế. Cumene là chất dễ cháy, có điểm sôi ở 152 °C. Hầu hết cumene được sản xuất dưới dạng tinh khiết trong công nghiệp và được chuyển hoá thành cumene hydroperoxide, một chất trung gian dùng để sản xuất những hợp chất quan trọng khác, chủ yếu là phenol and acetone.

Cumene
Tên khácIsopropylbenzene
Cumene[1])
Cumol
Nhận dạng
Số CAS98-82-8
PubChem7406
KEGGC14396
ChEBI34656
Số RTECSGR8575000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
UNII8Q54S3XE7K
Thuộc tính
Bề ngoàichất lỏng không màu
Mùimùi sáp, giống xăng
Khối lượng riêng0.862 g cm−3, dạng lỏng
Điểm nóng chảy −96 °C (177 K; −141 °F)
Điểm sôi 152 °C (425 K; 306 °F)
Độ hòa tan trong nướckhông đáng kể
Độ hòa tantan trong acetone, ether, ethanol
Áp suất hơi8 mm (20°C)[2]
MagSus-89.53·10−6 cm3/mol
Chiết suất (nD)1.4915 (20 °C)
Độ nhớt0.777 cP (21 °C)
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhchấy dễ cháy
NFPA 704

3
2
1
 
Chỉ dẫn RR10,R37,R51/53,R65
Chỉ dẫn SS24,S37,S61,Bản mẫu:S62
Giới hạn nổ0.9-6.5%
PELTWA 50 ppm (245 mg/m3) [skin][2]
LC50200 ppm (mouse, 7 hr)[3]
LD5012750 mg/kg (oral, mouse)
1400 mg/kg (oral, rat)[3]
RELTWA 50 ppm (245 mg/m3) [skin][2]
IDLH900 ppm[2]
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanethylbenzene
toluene
benzene
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Sản xuất

 

Cumene thương mại được sản xuất bằng phản ứng Phản ứng ankyl hoá Friedel–Crafts giữa benzenepropylene. Xấp xỉ 20% sản lượng cumene toàn cầu được dùng để sản xuất benzene.[4]Trước kia, hỗn hợp phosphoric acid (SPA) và nhôm được sử dụng làm chất xúc tác. Kể từ giữa những năm 1990, việc snar xuất chuyển qua dùng chất xúc tác zeolite.[5]

Isopropylbenzene là hợp chất bền, nhưng có thể chuyển qua dạng peroxides trong quá trình lưu trữ nếu như được tiếp xúc với không khí. Điều quan trong là phải kiểm tra có peroxides không trước khi đun nóng hoặc chưng cất. Đây là hoá chất dễ cháy và không hợp với các chất oxi hoá mạnh.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Nomenclature of Organic Chemistry : IUPAC Recommendations and Preferred Names 2013 (Blue Book). Cambridge: The Royal Society of Chemistry. 2014. tr. 139, 597. doi:10.1039/9781849733069-FP001. ISBN 978-0-85404-182-4.
  2. ^ a b c d “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0159”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  3. ^ a b “Cumene”. Nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng hoặc sức khỏe. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  4. ^ Market Study Benzene, published by Ceresana, July 2011 [1]
  5. ^ The Innovation Group website, page accessed 15/11/07

Liên kết ngoài