Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Birmingham”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: sửa chính tả 3, replaced: ]] and và [[ using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox settlement
{| class="infobox bordered" cellpadding="3" width="250"
|+ style="font-size:official_name larger;" | '''City of = Birmingham'''
| native_name =
|-
| etymology = [[tiếng Anh cổ]] ''Beormingahām'' (chỗ ở hoặc khu định cư của người ''Beormingas'')
| colspan="2" style="text-align: center; background: white;"|[[Tập tin:BirminghamUK skyline Centenary Square 700.jpg|300px|The city from above [[Centenary Square]]<br /><small>Birmingham City Centre from [[Centenary Square]]]]</small>
| nickname = {{Flatlist|
|-
* Brum
| colspan="2" style="text-align: center; background: white;"|[[Tập tin:EnglandBirmingham.png]]<br />''Shown within the [[West Midlands (county)|West Midlands]]''
* Brummagem
|-
* Thành phố thứ nhì
| colspan="2" style="background: #f0f0f0; font-weight: bolder;"|Geography
* Thành phố nghìn nghề
|-
* Công xưởng của thế giới
! Status
* Venice phương bắc
| [[Metropolitan borough]], [[City status in the United Kingdom|City]] (since 1889)
}}
|-
| settlement_type = [[Địa vị City tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Thành phố]] và [[Khu tự quản vùng đô thị]]
! Region
| motto = Forward (Tiến lên)
| [[West Midlands (region)|West Midlands]]
| population_demonym = Brummie
|-
| image_skyline = {{Photomontage
! [[Ceremonial counties of England|Ceremonial county]]
| photo1a = Birmingham-Skyline-from-Edgbaston-crop.jpg {{!}}Quang cảnh trung tâm thành phố Birmingham từ phía nam
| [[West Midlands (county)|West Midlands]]
| photo2a = Library-of-Birmingham-oblique-crop.jpg{{!}}Thư viện Birmingham
|-
| photo2b = Birmingham Town Hall from Chamberlain Square crop.jpg{{!}}Toà thị chính Birmingham
! [[Historic counties of England|Historic county]]
| photo3a = St Philips Cathedral, Birmingham from the east.jpg{{!}}Nhà thờ chính toà St Philip
| [[Warwickshire]]<br /><small>(some suburbs from [[Staffordshire]] và [[Worcestershire]])</small>
| photo3b = Old Joe and University of Birmingham from Bournbrook crop.jpg{{!}}Đại học Birmingham
|-
| photo3c = BirminghamBullRingFromNorth.jpg{{!}}Nhà thờ St Martin và cửa hàng bách hoá Selfridges tại Bull Ring
! style="font-weight: normal;" | '''[[Surface area|Area]]'''<br />- Total
| size = 280
| [[List of English districts by area|Ranked 169th]]<br />267.77 [[square kilometre|km²]]
| color_border =
|-
| color =
! Admin HQ
| spacing = 2
| Birmingham
| foot_montage =
|-
}}
! [[ISO 3166-2:GB|ISO 3166-2]]
| imagesize =
| GB-BIR
| image_caption = Theo chiều kim đồng hồ từ phía trên: Quang cảnh trung tâm thành phố Birmingham từ phía nam, Toà thị chính Birmingham, Nhà thờ St Martin và cử hàng bách hoá Selfridges tại Bull Ring, Đại học Birmingham, Nhà thờ chính toà St Philip, Thư viện Birmingham
|-
| image_flag = Birmingham_City_Flag.svg
! [[ONS coding system|ONS code]]
| flag_link = Flag of Birmingham (England)
| 00CN
| flag_size = 150px
|-
| image_seal =
! [[British national grid reference system|OS grid reference]]
| seal_size =
| {{gbmappingsmall|SP066868}}
| image_shield = Coat of arms of Birmingham.svg
|-
| shield_size =
! [[Geographic coordinate system|Coordinates]]
| image_blank_emblem =
| {{coord|52|28|59|N|1|53|37|W|region:GB_type:city|display=inline, title}}
| blank_emblem_type =
|-
| blank_emblem_size =
! [[Nomenclature of Territorial Units for Statistics|NUTS]] 3
| blank_emblem_link =
| UKG31
 
|-
| image_map = Birmingham UK locator map.svg
|colspan="2" style="background: #f0f0f0; font-weight: bolder;"|Demographics
| mapsize =
|-
| map_caption = Birmingham trong hạt [[West Midlands (hạt)|West Midlands county]]
! style="font-weight: normal;" |'''[[Dân số]]''':<br />Total ({{EnglishStatisticsYear}})<br />[[Density]]
 
|[[List of English districts by population|Ranked {{EnglishDistrictRank|ONS=00CN}}]]<br />{{EnglishDistrictPopulation|ONS=00CN}}<br />{{EnglishDistrictDensity|ONS=00CN}} / km²
| image_map1 =
|-
| mapsize1 =
! Ethnicity<br />([[United Kingdom Census 2001|2001 census]])
| map_caption1 =
| 70.4% [[White]]<br />2.9% [[Mixed Race|Mixed]]<br />19.5% [[British Asian|S.Asian]]<br />6.1% [[British Afro-Caribbean community|Black]]<br />0.5% [[British Chinese|Chinese]]<br />0.6% Other
 
|-
| image_dot_map =
! Politics
| pushpin_map_caption = Vị trí Birmingham tại Anh Quốc
| [[Members of Parliament]]: <small>
| pushpin_map = England Midlands#United Kingdom#Europe
* [[Richard Burden]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
| pushpin_label_position = right
* [[Liam Byrne]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
| pushpin_mapsize =
* [[John Hemming (politician)|John Hemming]] [[Liberal Democrats|(LD)]]
 
* [[Lynne Jones|Dr Lynne Jones]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
<!-- Location ------------------>
* [[Khalid Mahmood]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
| subdivision_type = Quốc gia chủ quyền
* [[Steve McCabe (politician)|Steve McCabe]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
| subdivision_name = {{flag|Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland}}
* [[Andrew Mitchell]] [[Conservative Party (UK)|(C)]]
 
* [[Clare Short]] [[Clare Short|(IL)]]
| subdivision_type1 = {{nowrap|[[Các quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Quốc gia cấu thành]]}}
* [[Siôn Simon]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
| subdivision_name1 = {{flag|Anh}}
* [[Gisela Stuart]] [[Labour Party (UK)|(L)]]
 
|}
| subdivision_type2 = [[Vùng của Anh|Vùng]]
'''Birmingham''' (pron. {{IPA2|ˈbɜ:mɪŋˌəm}}/'''Burr'''-ming-um) là một [[tư cách thành phố của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|thành phố]] và là một [[metropolitan borough]] ở [[vùng West Midlands]], [[Anh]]. Birmingham cạnh tranh với [[Manchester]] để trở thành thành phố [[Thành phố thứ hai của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|thành phố thứ hai]].<ref>[http://education.independent.co.uk/higher/overseas_students/article89204.ece City Watch: Birmingham] - From [[The Independent]]</ref><ref>[http://travel.guardian.co.uk/article/2003/sep/06/unitedkingdom.birmingham.guardiansaturdaytravelsection Second coming] - From [[The Guardian]] Unlimited.</ref><ref>[http://travel.guardian.co.uk/article/2006/nov/04/birmingham.unitedkingdom.budgettravel Birmingham for beginners] - From Guardian unlimited travel.</ref><ref>[http://www.cfic.org.uk/main.php?section=10 Birmingham, Britain's second city] The College for International Citizenship</ref><ref>[http://www3.oag.com/Cities/Guide?city=2&cat=2&guideID=2 OAG Cities Guide]</ref><ref>[http://www.economist.com/printedition/displayStory.cfm?story_id=6860189&fsrc=RSS Parties square off in Britain's second city] - from [[The Economist]].</ref> Danh tiếng của thành phố đã được củng cố là một nhà máy điện của [[Cách mạng công nghiệp|Cách mạng Công nghiệp]] ở [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|UK]], một thực tế đã dẫn Birmingham được biết đến như là "phân xưởng của thế giới" hay "thành phố ngàn nghề".<ref>[http://icbirmingham.icnetwork.co.uk/mail/news/columnists/goldberg/tm_objectid=16955982&method=full&siteid=50002&headline=decline-of-the-city-of-a-thousand-trades-name_page.html Decline of the city of a thousand trades (17 tháng 4 năm 2006)] Birmingham Mail</ref>
| subdivision_name2 = [[West Midlands (vùng)|West Midlands]]
Thành phố Birmingham có [[dân số]] 1.001.200 người
 
(ước tính năm 2005).<ref name=census>[http://web.archive.org/20040822230011/www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=26205&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=11333#population] www.birmingham.gov.uk</ref> Nó tạo thành một phần của [[Khu vực đô thị West Midlands]] rộng hơn có dân số 2.284.093 (theo điều tra dân số năm 2001)<ref>[http://www.statistics.gov.uk/statbase/ssdataset.asp?vlnk=8271&More=Y Usual resident population: Census 2001, Key Statistics for urban areas] Office for National Statistics</ref> và bao gồm nhiều thị xã và thành phố lân cận, như [[Solihull]], [[Wolverhampton]] và [[Black Country]].
| subdivision_type3 = [[Hạt nghi lễ]]
Là một trung tâm công nghiệp lớn, Birmingham là thành phố lớn thứ hai ở [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Liên hiệp Anh]] (Britain). Đầy là trung tâm của ngành hàng kim loại của Anh và có một hệ thống các xa lộ và đường sắt phục vụ. Các sản phẩm của thành phố là: phụ tùng xe cộ, công cụ máy móc, đồ đồng, các loại hàng kim loại gia dụng, súng thể thao, trang sức. Ngoài ra thành phố Birmingham còn sản xuất các thiết bị điện, kính, sản phẩm [[cao su]] và hóa chất. Thành phố Birmingham tọa lạc ở một khu vực khai thác [[than đá]] quan trọng.
| subdivision_name3 = [[West Midlands (hạt)|West Midlands]]
== Văn hóa và giáo dục ==
 
Birmingham có các trường đại học: [[Đại học Birmingham]] (1900), [[Đại học Aston ở Birmingham]] (1895), [[Đại học miền Trung Anh ở Birmingham]] (1992, trước đó là một trường cao đẳng công nghệ), và nhiều trường kỹ thuật khác. Thành phố Birmingham có [[Bảo tàng và Khu triển lãm Nghệ thuật Birmingham]] lớn (1867), [[Bảo tàng Khoa học và Công nghiệp]], [[Giàn nhạc Giao hưởng thành phố Birmingham]], [[Nhà hát biểu diễn cố định của một đoàn Birmingham]] (Birmingham Repertory Theatre) (1913). Birmingham có các nhà thờ như [[Nhà thờ lớn Saint Philip]] (1715), [[Nhà thờ Saint Martin's Parish]] ở Bull Ring (thế kỷ 13), và [[Nhà thờ lớn Công giáo La Mã Saint Chad]] (1841). Các tòa nhà khác có [[Tòa thị chính Birmingham]] (1834), [[Tòa nhà Hội đồng thành phố]] (1881) theo phong cách thời [[Phục Hưng]] và Trung tâm mua sắm Bull Ring hiện đại.
| subdivision_type4 = [[Hạt lịch sử]]
== Lịch sử ==
| subdivision_name4 = [[Warwickshire]]
Năm 1166, thị trấn Birmingham đã được ban một quy chế hiến chương chợ. Đến thế kỷ 16, nó đã trở thành một trung tâm chế tạo chuyên đồ kim loại phát đạt. Vào thời kỳ [[Nội chiến Anh|Cách mạng Anh]] thập niên 1640, Birmingham đã sản xuất khoảng 16.000 lưỡi kiếm cho các lực lượng Nghị viện, do đó, thị trấn này đã bị bao vây và bị quân Bảo hoàng chiếm giữ. Do năng lực chế tạo của mình, Birmingham đã giữ một vị trí có tầm quan trọng cuối thế kỷ 18, trong thời kỳ [[Cách mạng công nghiệp|Cách mạng Công nghiệp]]. Thời kỳ này, thành phố này là nơi hoạt động một số nhà đầu tư và nhà khoa học, bao gồm nhà phát minh [[động cơ hơi nước|máy hơi nước]] [[James Watt]], nhà hóa học [[Joseph Priestley]]. Năm 1838 các tuyến đường sắt đã được xây dựng từ Birmingham đến [[Luân Đôn|London]] và [[Liverpool]]. Cuối thế kỷ 19, thành phố đã nổi tiếng vì nhiều chương trình cải thiện đô thị nổi bật như các công trình công cộng và xóa bỏ các khu ổ chuột. Trong thời kỳ [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]] (1939-1945), thành phố bị ném [[bom]] nặng nề và đã trải qua một gia đoạn tái thiết sau chiến tranh.
| government_footnotes =
== Thành phố kết nghĩa ==
| government_type = [[Khu tự quản vùng đô thị]]
* {{flagicon|USA}} [[Chicago]], [[Hoa Kỳ]]
| governing_body = Hội đồng thành phố Birmingham
* {{flagicon|Germany}} [[Frankfurt am Main]], [[Đức]]
 
* {{flagicon|South Africa}} [[Johannesburg]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]
| established_title = Khu định cư
* {{flagicon|Germany}} [[Leipzig]], [[Đức]]
| established_date = khoảng 600
* {{flagicon|France}} [[Lyon]], [[Pháp]]
 
* {{flagicon|Italy}} [[Milano]], [[Ý]]
| established_title1 = Đô thị thái ấp
| established_date1 = 1166
 
| established_title2 = Đô thị tự quản
| established_date2 = 1838
 
| established_title3 = Vị thế thành phố
| established_date3 = 14 tháng 1 năm 1889
 
| established_title4 = [[Khu tự quản vùng đô thị]]
| established_date4 = 1 tháng 4 năm 1974
 
| seat_type = Trụ sở chính quyền
| seat = Toà nhà Hội đồng,<br/>quảng trường Victoria
 
<!-- Area --------------------->
| area_magnitude =
| unit_pref = UK <!--Enter: Imperial, if Imperial (metric) is desired-->
| total_type = Thành phố
| area_footnotes =
| area_total_km2 = 267,8
| area_land_km2 = <!--See table @ Template:Infobox Settlement for details on automatic unit conversion-->
| area_water_km2 =
| area_rank = 151
| area_total_sq_mi =
| area_land_sq_mi =
| area_water_sq_mi =
| area_water_percent =
| area_urban_km2 = 598,9
| area_urban_sq_mi =
| area_metro_km2 =
| area_metro_sq_mi =
 
| area_blank1_title =
| area_blank1_km2 =
| area_blank1_sq_mi =
 
<!-- Population ----------------------->
| population_as_of = 2016
| population_total = 1124600
| population_footnotes =
| population_rank =
| population_density_km2 = 4199
| population_density_sq_mi =
| population_urban = 2440986 (3)
| population_density_urban_km2 =
| population_density_urban_sq_mi =
| population_metro = 3683000 (2)
| population_density_metro_km2 =
| population_density_metro_sq_mi =
| population_blank1_title =
| population_blank1 =
 
| population_density_blank1_km2 =
| population_density_blank1_sq_mi =
 
| population_blank2_title =
| population_blank2 =
| population_density_blank2_km2 =
| population_density_blank2_sq_mi =
 
<!-- General information --------------->
| timezone = [[GMT|Giờ chuẩn Greenwich]]
| utc_offset = +0
| timezone_DST = [[Giờ mùa hè Anh]]
| utc_offset_DST = +1
| coordinates = {{coord|52|28|59|N|1|53|37|W|region:GB_type:city|display=inline,title}}
| elevation_footnotes = <!--for references: use tags-->
| elevation_m = 140
| elevation_ft =
| postal_code_type = Mã bưu chính
| postal_code = B
| area_code = 0121
| iso_code = [[ISO 3166-2:GB|GB-BIR]]
 
| blank_name_sec1 = Mã GSS
| blank_info_sec1 = E08000025
 
| blank1_name_sec1 = [[Vùng hành chính (Anh quốc)|Mã NUTS 3]]
| blank1_info_sec1 = UKG31
 
| blank2_name_sec1 = Mã ONS
| blank2_info_sec1 = 00CN
 
| blank3_name_sec1 = Tham chiếu mạng lưới OS
| blank3_info_sec1 = {{gbmappingsmall|SP066868}}
 
| blank4_name_sec1 = Xa lộ
| blank4_info_sec1 = M6<br>M6 Toll<br>M5<br>M42<br>A38(M)
 
| blank5_name = Dân tộc<br/><small>(2011) <ref name=2011censusdemo>[http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/key-statistics-for-local-authorities-in-england-and-wales/rft-table-ks201ew.xls "2011 Census: Key Statistics for Local Authorities in England and Wales"]. [[Office for National Statistics|ONS]]. Retrieved 25 December 2012</ref> </small>
| blank5_info = {{Plainlist|
* 57,9% da trắng (53,1% Anh Quốc da trắng)
* 26,6% châu Á
* 8,9% da đen
* 4,4% hỗn chủng
* 2,0% khác
}}
 
| blank6_name_sec1 = Sân bay
| blank6_info_sec1 = [[Sân bay Birmingham, Anh|Birmingham]] (BHX)
 
| blank7_name_sec1 = Ga đường sắt chính
| blank7_info_sec1 = Birmingham New Street (A)<br>Birmingham Moor Street (B)<br>Birmingham Snow Hill (C1)
 
|blank_name_sec2 = [[GDP]] (2014)
|blank_info_sec2 = 121,1&nbsp;tỉ USD<ref name="brookingsgdp">{{cite web|url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |title=Global city GDP 2014 |publisher=Brookings Institution |accessdate=18 November 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://www.webcitation.org/6H7Jql2A9?url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |archivedate=4 June 2013 |df=dmy }}</ref> (2)
 
|blank1_name_sec2 = - Bình quân
|blank1_info_sec2 = 31.572 USD<ref name="brookingsgdp"/>
 
|blank2_name_sec2 = Ủy viên hội đồng
|blank2_info_sec2 = 120
 
|blank4_name_sec2 = [[Nghị viện châu Âu]]
|blank4_info_sec2 = West Midlands
 
| website = [http://www.birmingham.gov.uk/ www.birmingham.gov.uk]
| footnotes =
}}
'''Birmingham''' ({{IPAc-en|audio=en-uk-Birmingham.ogg|ˈ|b|ɜːr|m|ɪ|ŋ|ə|m}},<ref>{{cite web |url=http://www.wordreference.com/enit/birmingham |title=Birmingham |publisher=Wordreference.com}}</ref> {{IPA-en|ˈbɜːmɪŋ(g)əm|local}}) là một [[Địa vị City tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|thành phố]] và [[Khu tự quản vùng đô thị|huyện vùng đô thị]] thuộc hạt [[West Midlands (hạt)|West Midlands]], [[Anh]]. Thành phố nằm bên sông nhỏ Rea và là thành phố đông dân thứ nhì tại Anh Quốc sau [[Luân Đôn]], với 1.101.360 người vào năm 2014.<ref>{{cite web |url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Planning-and-Regeneration%2FPageLayout&cid=1223096353755&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |title=Population and Census |publisher=Birmingham City Council |date=7 July 2014 |accessdate=25 November 2015}}</ref><ref name="ONS-2001-2011_census">{{cite web|url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/population-and-household-estimates-for-england-and-wales---unrounded-figures-for-the-data-published-16-july-2012/rft-1-2-ew-fact-file.xls|title=2011 Census: Population and household estimates fact file, unrounded estimates, local authorities in England and Wales (Excel sheet 708Kb)|accessdate=30 December 2013|date=24 September 2012|format=xls|publisher=Office for National Statistics}}</ref><ref name="BUA2011">{{cite web | url=http://www.nomisweb.co.uk/articles/747.aspx|title=2011 Census - Built-up areas| work= | publisher=[[Office for National Statistics|ONS]] | accessdate=4 July 2013}}</ref><ref name="BrookingsMetroEconomy">{{cite web|url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |title=Global MetroMonitor |accessdate=23 December 2013 |last1=Istrate |first1=Emilia |last2=Nadeau |first2=Carey Anne |date=November 2012 |place=Washington, DC |publisher=The Brookings Institution |deadurl=yes |archiveurl=https://www.webcitation.org/6H7Jql2A9?url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |archivedate=4 June 2013 |df=dmy }}</ref>
 
Birmingham là một phố chợ cỡ trung bình vào thời kỳ trung cổ, sau đó trở nên nổi bật ở tầm quốc tế trong thế kỷ 18 khi là trọng tâm trong Khai sáng Midlands rồi [[cách mạng công nghiệp]]. Trong cách mạng công nghiệp, Birmingham đi tiên phong trong các tiến bộ toàn cầu về phát triển khoa học, kỹ thuật, và kinh tế, sản sinh hàng loạt sáng kiến giúp đặt một phần nền tảng cho xã hội công nghiệp hiện đại.<ref name="indsoc">{{harvnb|Uglow|2011|pp=iv, 860–861}}; {{harvnb|Jones|2008|pp=14, 19, 71, 82–83, 231–232}}</ref> Đến năm 1791, Birmingham được ca ngợi là "thị trấn sản xuất đầu tiên trên thế giới".<ref>{{harvnb|Hopkins|1989|p=26}}</ref> Thành phố có hồ sơ kinh tế đặc trưng, với hàng nghìn xưởng nhỏ đa dạng về các ngành nghề chuyên biệt và có kỹ năng cao, khuyến khích mức độ sáng tạo và sáng kiến cao khác thường, tạo ra cơ sở kinh tế đa dạng và linh hoạt cho giai đoạn thịnh vượng công nghiệp kéo dài cho đến cuối thế kỷ 20. Động cơ hơi nước công nghiệp được phát minh tại Birmingham, đây có lẽ là sáng kiến quan trọng nhất trong lịch sử Anh Quốc.<ref>{{harvnb|Berg|1991|pp=174, 184}}; {{cite book|last=Jacobs|first=Jane|title=The economy of cities|year=1969|publisher=Random House|location=New York|oclc=5585|pages=86–89}}</ref> Công nghiệp hoá dẫn đến mức độ cao về tính lưu động xã hội, nuôi dưỡng một nền văn hoá cấp tiến chính trị có cơ sở đại chúng, khiến thành phố có được ảnh hưởng chính trị lớn nhất trong số các địa phương ngoài Luân Đôn, và có vai trò then chốt trong phát triển dân chủ tại Anh Quốc.<ref>{{harvnb|Ward|2005|loc=jacket|quote=Such a firm basis of local support enabled political leaders, from Thomas Attwood to Neville Chamberlain, to exert leverage in national politics. No provincial city had a greater influence on the shaping of British democracy and on the governance of the British state than Birmingham.}}; {{cite book|last=Briggs|first=Asa|authorlink=Asa Briggs, Baron Briggs|title=Victorian Cities|origyear=1965|year=1990|publisher=Penguin Books|location=Harmondsworth|isbn=0-14-013582-0|pages=185; 187–189}}; {{cite book|last=Jenkins|first=Roy|authorlink=Roy Jenkins|title=Twelve cities: a personal memoir|url=https://books.google.com/?id=UBmWDk5V9BAC|accessdate=2 October 2011|year=2004|publisher=Pan Macmillan|location=London|isbn=0-330-49333-7|pages=50–51}}</ref> Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Birmingham bị [[Luftwaffe|Không quân Đức]] oanh tạc ác liệt. Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do chiến tranh, cộng thêm chính sách phá đổ và xây mới của những nhà lập kế hoạch đã dẫn đến tái phát triển quy mô lớn trong các thập niên sau.
 
Ngày nay, khu vực dịch vụ chi phối kinh tế Birmingham.<ref name="nomisweb">{{cite web|url=http://www.nomisweb.co.uk/reports/lmp/la/1946157186/report.aspx#tabjobs|title=Employee jobs (2012)|accessdate=29 March 2014|work=Nomis – official labour market statistics|publisher=Office for National Statistics}}</ref> Thành phố là một trung tâm thương mại quốc tế lớn, được xếp hạng là [[Thành phố toàn cầu|thành phố thế giới]] cấp gamma+;<ref name="TheWorld">{{cite web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2016t.html|title=The World According to GaWC 2016|last=|first=|date=|website=|publisher=Globalization and World Cities Research Network|accessdate=5 May 2017|df=dmy}}</ref> và là một trung tâm quan trọng về giao thông, mua sắm, sự kiện và hội nghị. Kinh tế vùng đô thị của Birmingham lớn thứ nhì tại Anh Quốc, có GDP đạt 121,1 tỉ USD vào năm 2014,<ref name="brookingsgdp"/> và là trung tâm giáo dục đại học lớn thứ nhì toàn quốc sau Luân Đôn.<ref>{{cite web|url=http://www.hesa.ac.uk/dox/dataTables/studentsAndQualifiers/download/institution0809.xls?v=1.0 |title=Table 0 – All students by institution, mode of study, level of study and domicile 2008/09 |accessdate=31 January 2011 |publisher=Higher education Statistics Agency }}; {{cite web|url=http://www.centreforcities.org/assets/files/09-12-17%20Birmingham%20University%20Challenge.pdf |title=University Challenge: Growing the Knowledge Economy in Birmingham |accessdate=11 November 2013 |last=Aldred |first=Tom |year=2009 |format=PDF |location=London |publisher=Centre for Cities |page=12 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131111215357/http://www.centreforcities.org/assets/files/09-12-17%20Birmingham%20University%20Challenge.pdf |archivedate=11 November 2013 |df= }}</ref> Các thể chế văn hoá chính của Birmingham, như Dàn nhạc giao hưởng Thành phố Birmingham, Thư viện Birmingham có được danh tiếng tầm cỡ quốc tế,<ref>{{cite news|first=Fiona |last=Maddocks |title=Andris Nelsons, magician of Birmingham |url=https://www.theguardian.com/music/2010/jun/06/andris-nelsons-conductor-cbso-city-culture-2013?cat=music&type=article |work=The Observer |publisher=Guardian News and Media |date=6 June 2010 |accessdate=31 January 2011 |location=London }}; {{cite news|first=Debra |last=Craine |title=Birmingham Royal Ballet comes of age |url=http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/stage/dance/article7036522.ece |work=The Times |publisher=Times Newspapers |date=23 February 2010 |accessdate=31 January 2011 }}; {{cite web|url=http://www.johansens.com/england/birmingham/the-barber-institute-of-fine-arts |title=The Barber Institute of Fine Arts |accessdate=31 January 2011 |work=Johansens |publisher=Condé Nast |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110703140935/http://www.johansens.com/england/birmingham/the-barber-institute-of-fine-arts |archivedate=3 July 2011 |df= }}</ref> và có các hoạt động sôi động và có sức ảnh hưởng về nghệ thuật, âm nhạc, văn học và ẩm thực.<ref>{{cite web|last=Price|first=Matt|year=2008|title=A Hitchhiker' s Guide to the Gallery - Where to see art in Birmingham and the West Midlands|location=London|publisher=Arts Co|url=http://www.arts-co.com/assets/pdfs/MattPrice.pdf|accessdate=11 November 2013}}; {{cite news|first=Alison|last=King|title=Forget Madchester, it's all about the B-Town scene|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/features/forget-madchester-its-all-about-the-btown-scene-8207631.html|work=The Independent|publisher=Independent News and Media|date=13 October 2012|accessdate=11 November 2013|location=London}}; {{Cite news|last=Segal|first=Francesca|title=Why Birmingham rules the literary roost|newspaper=The Observer|publication-place=London|publisher=Guardian News and Media|publication-date=3 August 2008|url=https://www.theguardian.com/books/2008/aug/03/bookerprize.history|accessdate=11 November 2013}}; {{cite news|first=Lobrano|last=Alexander|title=Birmingham, England - Could England's second city be first in food?|url=https://www.nytimes.com/2012/01/08/travel/45-places-to-go-in-2012.html?pagewanted=all&_r=0|newspaper=New York Times|publisher=The New York Times Company|date=6 January 2012|accessdate=31 December 2013}}</ref> Birmingham là thành phố đứng thứ tư về đón tiếp du khách nước ngoài tại Anh Quốc.<ref>{{cite web|url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/ott/travel-trends/2014/rpt-travel-trends--2014.html#tab-Overseas-residents--visits-to-the-UK|title=Travel Trends, 2014|publisher=}}</ref> Di sản thế thao của Birmingham có thể thấy trên toàn cầu, giải bóng đá [[English Football League|Football League]] và quần vợt đều bắt nguồn từ thành phố.
 
==Lịch sử ==
===Thời kỳ đầu===
Birmingham vào thời sơ khởi là một khu vực xa xôi hẻo lánh, trong khi các trung tâm dân cư, quyền lực và thịnh vượng chủ yếu của miền [[Midlands]] (Trung Anh) vào thời tiền công nghiệp nằm trên các thung lũng sông [[sông Tent|Trent]], [[sông Severn|Severn]] và [[sông Avon, Warwickshire|Avon]] phì nhiêu cũng như dễ tiếp cận. Khu vực Birmingham hiện nay nằm ở giữa chúng, trên cao nguyên Birmingham và thuộc vùng rừng Arden có cây cối rậm rạp và dân cư thưa thớt.<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=2}}; {{cite book|last=Kinvig|first=R. H.|editor1-last=Kinvig|editor1-first=R. H.|editor2-last=Smith|editor2-first=J. G.|editor3-last=Wise|editor3-first=M. G.|title=Birmingham and its Regional Setting: A Scientific Survey|origyear=1950|year=1970|publisher=S. R. Publishers Limited|location=New York|isbn=0-85409-607-8|page=113|chapter=The Birmingham District in Domesday Times}}</ref>
 
Tồn tại bằng chứng về hoạt động của [[chi Người]] tại khu vực Birmingham có niên đại 10.000 năm,<ref>{{harvnb|Hodder|2004|p=23}}</ref> với các đồ tạo tác thời kỳ đồ đá, gợi ý về các khu dân cư theo mùa, các bữa tiệc săn bắn xuyên đêm và các hoạt động trong rừng như chặt cây.<ref>{{harvnb|Hodder|2004|pp=24–25}}</ref> Nhiều mô đất bị đốt vẫn có thể thấy được quanh thành phố, chỉ ra rằng người hiện đại lần đầu định cư và trồng trọt tích cực tại khu vực vào [[thời đại đồ đồng]], khi có một dòng người đáng kể song cư trú ngắn ngủi diễn ra giữa 1700&nbsp;TCN và 1000&nbsp;TCN, có thể là do xung đột hoặc di cư tại các khu vực xung quanh.<ref>{{harvnb|Hodder|2004|pp=33, 43}}</ref> Khi [[Đế quốc La Mã|người La Mã (Roma)]] [[Cuộc chinh phục Britannia của La Mã|chinh phục Anh]] vào thế kỷ 1, vùng rừng trên cao nguyên Birmingham tạo thành một chướng ngại vật ngăn các quân đoàn La Mã,<ref>{{cite book|last=Thorpe|first=H.|editor1-last=Kinvig|editor1-first=R. H.|editor2-last=Smith|editor2-first=J. G.|editor3-last=Wise|editor3-first=M. G.|title=Birmingham and its Regional Setting: A Scientific Survey|origyear=1950|year=1970|publisher=S. R. Publishers Limited|location=New York|isbn=0-85409-607-8|pages=87–97|chapter=The Growth of Settlement before the Norman Conquest}}</ref> quân La Mã xây dựng đồn luỹ Metchley tại khu vực nay là [[Edgbaston]] vào năm 48,<ref>{{harvnb|Hodder|2004|p=51}}</ref> và biến nó thành trung tâm của một mạng lưới các [[đường La Mã]].<ref>{{cite journal|last=Leather |first=Peter |year=1994 |title=The Birmingham Roman Roads Project |journal=West Midlands Archaeology |volume=37 |issue=9 |url=http://www.brrp.bham.ac.uk/project-info/project-info.html#1994-01 |accessdate=4 December 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20111018082607/http://www.brrp.bham.ac.uk/project-info/project-info.html |archivedate=18 October 2011 |df=dmy }}</ref>
 
[[File:Birmingham Market Charters 1166 and 1189.jpg|thumb|left|Các hiến chương năm 1166 và 1189 thành lập Birmingham với vị thế là thị trấn chợ và đô thị thái ấp]]
Birmingham trở thành một khu định cư từ thời kỳ Anglo-Saxon. Tên gọi của thành phố bắt nguồn từ [[tiếng Anh cổ]] ''Beormingahām'', nghĩa là nơi ở hay khu định cư của người ''Beormingas'' – cho thấy rằng Birmingham được thành lập vào thế kỷ 6 hoặc đầu thế kỷ 7 với vai trò là khu định cư đầu tiên của một nhóm bộ lạc Angle và một ''regio'' cùng tên.<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=5}}; {{cite journal|last=Gelling|first=Margaret|authorlink=Margaret Gelling|year=1956|title=Some notes on the place-names of Birmingham and the surrounding district|journal=Transactions & Proceedings, Birmingham Archaeological Society|issue=72|pages=14–17}}</ref> Bất chấp tầm quan trọng ban đầu này, đến khoảng thời gian [[Domesday Book]] (sổ điền thổ) soạn vào năm 1086 thì thái ấp Birmingham là một trong những nơi nghèo nàn nhất và ít dân nhất tại [[Warwickshire]], giá trị chỉ là 20 [[shilling]],<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=9}}</ref> và khu vực thành phố hiện đại bị phân chia giữa các hạt [[Warwickshire]], [[Staffordshire]] và [[Worcestershire]].<ref>{{cite book|last=Kinvig|first=R. H.|editor1-last=Kinvig|editor1-first=R. H.|editor2-last=Smith|editor2-first=J. G.|editor3-last=Wise|editor3-first=M. G.|title=Birmingham and its Regional Setting: A Scientific Survey|origyear=1950|year=1970|publisher=S. R. Publishers Limited|location=New York|isbn=0-85409-607-8|pages=114–115, 128–129|chapter=The Birmingham District in Domesday Times}}</ref>
 
Quá trình Birmingham phát triển thành một trung tâm đô thị và thương mại quan trọng bắt đầu vào năm 1166, khi Lãnh chúa thái ấp Peter de Bermingham nhận được đặc quyền lập chợ tại thành trì của ông, và sau đó hình thành một phố chợ có quy hoạch và đô thị thái ấp trong lãnh địa, quanh địa điểm Bull Ring ngày nay.<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=9}}; {{cite book|last=Demidowicz|first=George|title=Medieval Birmingham: the borough rentals of 1296 and 1344-5|series=Dugdale Society Occasional Papers|year=2008|publisher=The Dugdale Society, in association with the Shakespeare Birthplace Trust|location=Startford-upon-Avon|isbn=0-85220-090-0|page=31}}</ref> Sự kiện này biến Birmingham thành trung tâm thương mại chủ yếu của cao nguyên Birmingham vào đương thời, trong khi kinh tế khu vực được mở rộng nhanh chóng, dân số tăng trưởng dẫn đến phát quang, trồng trọt và định cư tại các vùng đất không thuận lợi trước đây.<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=9}}; {{harvnb|Holt|1986|pp=4–6}}</ref> Trong vòng một thế kỷ sau đó, Birmingham phát triển thành một trung tâm đô thị thịnh vượng với các thương gia và thợ thủ công.<ref>{{harvnb|Holt|1986|p=4}}</ref> Đến năm 1327, đây là thị trấn lớn thứ ba tại Warwickshire,<ref name="Leather 2001 12">{{harvnb|Leather|2001|p=12}}</ref> và duy trì vị thế này trong 200 năm sau đó.<ref>{{cite book|last=Upton|first=Chris|title=A History of Birmingham|year=1993|publisher=Phillimore|location=Chichester|isbn=0-85033-870-0|page=14}}</ref>
 
===Cận đại===
Thể chế cai quản chủ yếu tại Birmingham thời trung cổ gồm có phường hội Thánh giá và quyền lực lãnh chúa của gia tộc de Birmingham, song chúng sụp đổ từ năm 1536 đến năm 1547,<ref>{{harvnb|Leather|2001|pp=14–16}}</ref> khiến thị trấn được hưởng mức độ cao khác thường về tự do xã hội và kinh tế, khởi đầu một giai đoạn chuyển đổi và tăng trưởng.<ref>{{harvnb|Leather|2001|p=14}}; {{harvnb|Jones|2008|p=62}}; {{Harvnb|Uglow|2011|p=31}}</ref> Đến năm 1700, dân số Birmingham đã tăng gấp 15 lần và trở thành thị trấn lớn thứ năm tại Anh và [[Wales]].<ref>{{Harvnb|Berg|1991|p=180}}</ref>
 
Tầm quan trọng của sản xuất hàng [[sắt]] đối với kinh tế Birmingham được công nhận ngay từ năm 1538, và phát triển nhanh chóng theo tiến bộ thế kỷ.<ref>{{Harvnb|Holt|1986|p=18}}</ref> Cũng quan trọng ngang bằng là việc thị trấn vươn lên thành một trung tâm của các thương gia hàng sắt, họ tổ chức tài chính, cung cấp nguyên liệu thô và giao dịch cùng với tiếp thị sản phẩm công nghiệp.<ref>{{Harvnb|Holt|1986|p=20}}</ref> Đến những năm 1600, Birmingham trở thành trung tâm thương mại của một mạng lưới lò rèn và lò luyện trải dài từ Nam Wales đến [[Cheshire]]<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|p=4}}</ref> và thương gia của địa phương bán các hàng hoá thành phẩm xa đến [[Tây Ấn]].<ref>{{cite book|last=Pelham|first=R. A|editor1-last=Kinvig|editor1-first=R. H.|editor2-last=Smith|editor2-first=J. G.|editor3-last=Wise|editor3-first=M. J.|title=Birmingham and its Regional Setting: A Scientific Survey|origyear=1950|year=1970|publisher=S. R. Publishers|isbn=0-85409-607-8|page=155|chapter=The Growth of Settlement and Industry c.1100 – c.1700}}</ref> Các liên kết mậu dịch này khiến cho các nhà luyện kim của Birmingham tiếp cận được thị trường rộng hơn nhiều, cho phép họ đa dạng hoá bằng việc rời xa khỏi các nghề kỹ năng thấp vốn dĩ sản xuất hàng hoá cơ bản phục vụ giao dịch tại địa phương, để hướng đến một phạm vi lớn hơn gồm các hoạt động chuyên biệt, kỹ năng cao và sinh lợi hơn.<ref>{{Harvnb|Holt|1986|p=22}}</ref>
 
[[File:Westley---East-Prospect-of-Birmingham-1732.jpg|thumb|left|Birmingham năm 1732]]
Đến thời kỳ [[Nội chiến Anh]], do kinh tế Birmingham bùng nổ, dân số gia tăng, kết quả là mức độ cao về linh động xã hội và đa nguyên văn hoá, nên tại đây diễn ra phát triển các cấu trúc xã hội mới rất khác biệt so với các khu vực được củng cố hơn.<ref name="Hughes-p9">{{cite book|last=Hughes|first=Ann|title=Politics, Society and Civil War in Warwickshire, 1620–1660|url=https://books.google.com/books?id=0QpcE0fwP-kC&pg=PA9|accessdate=27 March 2014|series=Cambridge Studies in Early Modern British History|year=2002|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=0-521-52015-0|page=9}}</ref> Các quan hệ được gây dựng quanh liên kết thương mại thực dụng thay vì chủ nghĩa gia trưởng cứng rắn, do vậy làm suy yếu lòng tôn kính với xã hội phong kiến, lòng trung thành với tôn ti truyền thống của giáo hội và quý tộc.<ref name="Hughes-p9"/> Danh tiếng cấp tiến chính trị và cảm tình mạnh mẽ của địa phương cho phái Quốc hội khiến Birmingham bị lực lượng Bảo hoàng tấn công trong [[trận Birmingham]] vào năm 1643,<ref>{{cite book|last=Royle|first=Trevor|title=Civil War: The War of the Three Kingdoms 1638–1660|year=2005|publisher=Abacus|location=London|isbn=0-349-11564-8|page=226}}</ref> và thị trấn phát triển thành một trung tâm của [[Thanh giáo]] trong thập niên 1630<ref name="Hughes-p9"/> và là một nơi trú ẩn cho những người không theo quốc giáo từ thập niên 1660.<ref>{{Harvnb|Uglow|2011|p=31}}</ref>
 
Trong thế kỷ 18, truyền thống độc lập về tư tưởng và cộng tác này thăng hoa thành hiện tượng văn hoá gọi là Khai sáng Midlands.<ref>{{cite web|url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-27062868|title=Erasmus Darwin: The Leonardo da Vinci of the Midlands|accessdate=27 April 2014|last=Hitchings|first=Henry|date=22 April 2014|publisher=BBC}}</ref> Thị trấn phát triển thành một trung tâm nổi bật về hoạt động văn chương, âm nhạc, nghệ thuật và sân khấu;<ref>{{Harvnb|Jones|2008|pp=65–68}}; {{cite book|last=Money|first=John|title=Experience and identity: Birmingham and the West Midlands, 1760–1800|url=https://books.google.com/books?id=T_7oAAAAIAAJ|accessdate=27 April 2014|year=1977|publisher=Manchester University Press|location=Manchester|isbn=0-7190-0672-4|pages=74, 82–83, 87, 136}}</ref> và các công dân hàng đầu của thị trấn – đặc biệt là các thành viên của Hội Mặt trăng Birmingham – trở thành những người tham gia có ảnh hưởng vào việc lan truyền các tư tưởng triết học và khoa học khắp giới tinh hoa tri thức châu Âu.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=71}}</ref> Quan hệ mật thiết giữa các nhà tư tưởng hàng đầu của Birmingham thời Khai sáng và các nhà sản xuất chính tại địa phương<ref>{{Harvnb|Jones|2008|pp=20, 140–142}}</ref> – những người như [[Matthew Boulton]] và [[James Keir]]<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=17}}</ref> – khiến thị trấn đặc biệt quan trọng đối với trao đổi kiến thức giữa thế giới khoa học thuần tuý và thế giới sản xuất-kỹ thuật thực tiễn.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|pp=19, 122}}</ref> Điều này tạo ra một "phản ứng sáng kiến dây chuyền",<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=231}}</ref> hình thành một liên kết then chốt giữa cách mạng khoa học diễn ra từ trước với cách mạng công nghiệp theo sau.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=232}}</ref>
 
===Cách mạng công nghiệp===
[[File:Soho Manufactory ca 1800.jpg|thumb|Xí nghiệp Soho vào năm 1765 – tiên phong về hệ thống nhà máy và động cơ hơi nước công nghiệp]]
Phát triển công nghiệp quy mô lớn tại Birmingham bắt đầu sớm hơn so với các thị trấn sản xuất hàng dệt vải tại [[Bắc Anh|miền bắc nước Anh]],<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=34}}; {{Harvnb|Berg|1991|pp=180, 196}}; {{Harvnb|Hopkins|1989|pp=20–22}}; {{Harvnb|Ward|2005|p=2}}</ref> và có các động lực khác biệt. Thay vì [[Kinh tế quy mô|kinh tế bậc thang]] với đặc điểm là lực lượng lao động tay nghề yếu có lương thấp, sản xuất ra một lượng lớn hàng hoá duy nhất như bông hoặc len trong các đơn vị sản xuất quy mô lớn và cơ giới hoá, thì phát triển công nghiệp của Birmingham được gây dựng trên thích ứng và sáng tạo của một lực lượng lao động được trả lương cao có phân công lao động mạnh mẽ, làm đa dạng các nghề chuyên biệt với tay nghề cao, trong một nền kinh tế khởi nghiệp gồm các xưởng quy mô nhỏ và thường là tự làm chủ.<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|pp=6, 9, 11, 34–36, 55–57}}; {{Harvnb|Berg|1991|pp=174, 194}}; {{Harvnb|Jones|2008|p=19}}</ref> Điều này tạo ra mức độ cao khác thường các phát minh: Trong những năm trọng tâm của cách mạng công nghiệp từ 1760 đến 1850, cư dân Birmingham đăng ký các bằng sáng chế nhiều hơn gấp ba lần so với bất kỳ thành thị nào khác tại Anh Quốc.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=40}}; {{Harvnb|Berg|1991|p=184}}</ref>
 
Nhu cầu về vốn để cung ứng cho phát triển kinh tế nhanh chóng cũng khiến Birmingham phát triển thành một trung tâm tài chính lớn, có các liên hệ quốc tế rộng khắp.<ref name="Berg 1991 183">{{Harvnb|Berg|1991|p=183}}</ref> Ngân hàng Lloyds được thành lập tại thị trấn vào năm 1765,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|pp=30–31}}</ref> và building society (hội chơi hụi làm nhà) đầu tiên của thế giới là Ketley's Building Society được thành lập vào năm 1775.<ref>{{cite web|url=http://www.bsa.org.uk/consumer/factsheets/100009.htm|title=The History of Building Societies|accessdate=20 April 2014|last=Rex|first=Simon|date=20 April 2010|publisher=Building Societies Association}}</ref> Đến năm 1800, West Midlands có tỷ lệ văn phòng ngân hàng bình quân cao nhất trong các vùng tại Anh Quốc, kể cả Luân Đôn.<ref name="Berg 1991 183"/>
 
Sáng kiến tại Birmingham thế kỷ 18 thường là dưới dạng một chuỗi gia tăng các cải tiến quy mô nhỏ về các sản phẩm hoặc quy trình hiện hữu,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|p=33}}; {{Harvnb|Berg|1991|p=184}}</ref> song cũng có các phát triển lớn nằm tại trọng tâm trong việc xuất hiện xã hội công nghiệp.<ref name="indsoc"/> Năm 1709, Abraham Darby I vốn được đào tạo tại Birmingham đã chuyển đến [[Coalbrookdale]] thuộc hạt [[Shropshire]] và xây dựng [[lò cao]] đầu tiên thành công trong việc nung chảy quặng sắt bằng [[than cốc]], biến đổi chất lượng, thể tích và quy mô khiến nó có thể sản xuất [[gang]].<ref>{{cite book|last=Weissenbacher|first=Manfred|title=Sources of Power: How Energy Forges Human History|url=https://books.google.com/?id=dcYHzuFLZP0C&pg=PA194|accessdate=27 November 2011|year=2009|publisher=Praeger|location=Santa Barbara, CA|isbn=0-313-35626-2|page=194}}</ref> Năm 1732, Lewis Paul và John Wyatt phát minh máy xe sợi con lăn, "một ý tưởng lạ thường có tầm quan trọng lớn nhất" trong việc phát triển ngành công nghiệp bông sợi cơ giới hoá.<ref>{{cite book|last1=Wadsworth|first1=Alfred P.|last2=Mann|first2=Julia De Lacy|title=The cotton trade and industrial Lancashire, 1600–1780|location=Manchester|publisher=Manchester University Press|year=1931|page=413|url=https://books.google.com/?id=XAsNAQAAIAAJ&pg=PA413|accessdate=27 November 2011}}</ref> Năm 1741, họ mở xưởng bông sợi đầu tiên trên thế giới tại Upper Priory của Birmingham.<ref>{{cite book|last1=Wadsworth|first1=Alfred P.|last2=Mann|first2=Julia De Lacy|title=The cotton trade and industrial Lancashire, 1600–1780|location=Manchester|publisher=Manchester University Press|year=1931|page=431|url=https://books.google.com/?id=XAsNAQAAIAAJ&pg=PA431|accessdate=27 November 2011}}</ref> Năm 1746, [[John Roebuck]] phát minh quy trình khoan dẫn, cho phép sản xuất [[axit sulfuric]] quy mô lớn,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|p=20}}</ref> và đến năm 1780 [[James Keir]] phát triển một quy trình sản xuất [[Natri cacbonat|chất kiềm]] với số lượng lớn,<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=123}}</ref> đồng thời đánh dấu khai sinh ngành công nghiệp hoá học hiện đại.<ref>{{cite book|last1=Clow|first1=Archibald|last2=Clow|first2=Nan|title=The Chemical Revolution: a contribution to social technology|origyear=1952|year=1992|publisher=Gordon and Breach|location=Reading|isbn=2-88124-549-8|pages=91, 98, 133}}</ref> Năm 1765, [[Matthew Boulton]] mở xí nghiệp Soho, đi tiên phong trong việc kết hợp cơ giới hoá các hoạt động sản xuất vốn riêng lẻ trước đây dưới một mái nhà xưởng, thông qua một hệ thống gọi là "sản xuất hợp lý".<ref>{{cite web|url=http://www.makingthemodernworld.org.uk/stories/enlightenment_and_measurement/05.ST.02/?scene=2&tv=true|title=Rational Manufacture – Wedgwood & Boulton|accessdate=27 November 2011|year=2004|work=Making the Modern World|location=London|publisher=Science Museum}}</ref> Đây là đơn vị sản xuất lớn nhất tại châu Âu, trở thành biểu trưng cho quá trình xuất hiện hệ thống nhà máy.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=52}}</ref>
 
Tuy nhiên, quan trọng nhất là phát triển động cơ hơi nước công nghiệp vào năm 1776 bởi [[James Watt]] và [[Matthew Boulton]].<ref>{{Harvnb|Jones|2008|pp=54–55}}</ref> Lần đầu tiên giải phóng năng lực sản xuất của xã hội loài người khỏi hạn chế cố hữu về sức người, sức nước và động vật, nó được cho là thời điểm then chốt trong toàn bộ cách mạng công nghiệp và là một yếu tố chủ chốt của việc gia tăng sức sản xuất trên toàn cầu trong các thế kỷ sau.<ref>{{cite journal|last=Musson|first=A. E.|date=August 1976|title=Industrial Motive Power in the United Kingdom, 1800–70|journal=The Economic History Review|volume=29|issue=3|page=415 |doi=10.1111/j.1468-0289.1976.tb01094.x}}<!--|accessdate=27 November 2011-->; {{cite book|last=Hills|first=Richard L.|title=Power from steam: a history of the stationary steam engine|origyear=1989|url=https://books.google.com/?id=t6TLOQBhd0YC&pg=PA70|accessdate=27 November 2011|year=1993|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=0-521-45834-X|page=70}}; {{cite book|last=Wrigley|first=E. A.|editor1-last=Hartwell|editor1-first=Ronald M.|title=The Causes of the Industrial Revolution in England|origyear=1962|url=https://books.google.com/?id=tyYOAAAAQAAJ|accessdate=27 November 2011|year=1970|publisher=Taylor & Francis|location=London|isbn=0-416-48000-4|page=113|chapter=The Supply of Raw Materials in the Industrial Revolution|chapterurl=https://books.google.com/?id=tyYOAAAAQAAJ&pg=PA113}}</ref>
 
===Nhiếp chính và Victoria ===
[[File:Benjamin Haydon - Meeting of the Birmingham Political Union.jpg|thumb|[[Thomas Attwood]] phát biểu trong cuộc tụ tập của 200.000 thành viên Liên minh Chính trị Birmingham vào Các Ngày tháng 5, 1832]]
Birmingham trở nên nổi bật trong chính trị quốc gia nhờ các chiến dịch nhằm cải cách chính trị vào đầu thế kỷ 19, khi [[Thomas Attwood]] và Liên minh Chính trị Birmingham đưa quốc gia đến bờ vực nội chiến trong "Các Ngày tháng 5", trước khi thông qua Đạo luật Đại Cải cách vào năm 1832.<ref>{{Cite book|last=Hilton|first=Boyd|year=2006|title=A Mad, Bad, and Dangerous People?: England, 1783–1846|publisher=[[Oxford University Press]]|isbn=0-19-822830-9|pages=426–427|url=https://books.google.com/?id=D37VByMZSaUC|accessdate=7 January 2009}}</ref> Các cuộc tụ tập của Liên minh tại Newhall Hill vào năm 1831 và 1832 là những hội nghị chính trị lớn nhất từng diễn ra tại Anh Quốc.<ref>{{Cite journal|last=Flick|first=Carlos T.|title=Thomas Attwood, Francis Place, and the Agitation for British Parliamentary Reform|journal=The Huntington Library Quarterly|volume=34|issue=4|date=August 1971|publisher=University of California Press|page=359|jstor=3816950}}</ref> Huân tước xứ Durham John Lambton là người soạn thảo đạo luật, viết rằng "quốc gia nợ cải cách cho Birmingham, và cứu giúp của họ từ thời cách mạng".<ref>{{Cite journal |last=Briggs|first=Asa|author-link=Asa Briggs|title=Thomas Attwood and the Economic Background of the Birmingham Political Union|journal=Cambridge Historical Journal|volume=9|issue=2|year=1948|publisher=Cambridge University Press|page=190|jstor=3020620}}</ref> Danh tiếng vào năm 1832 khiến [[John Bright]] biến Birmingham thành diễn đàn cho chiến dịch thành công của ông về một đạo luật cải cách thứ nhì vào năm 1867, theo đó mở rộng quyền bầu cử cho tầng lớp lao động đô thị.<ref>{{Harvnb|Briggs|1963|pp=189–190}}; {{Harvnb|Ward|2005|pp=57–59}}</ref>
 
Truyền thống sáng kiến của Birmingham tiếp tục sang thế kỷ 19. Thành phố là điểm cuối của hai tuyến đường sắt đường dài đầu tiên trên thế giới: Đường sắt Grand Junction dài 132 km vào năm 1837 và Đường sắt London and Birmingham dài 180 km vào năm 1838.<ref>{{cite book|last=Smith|first=David N.|title=The Railway and Its Passengers: A Social History|url=https://books.google.com/books?id=CjRPAAAAMAAJ|accessdate=31 December 2013|year=1988|publisher=David & Charles|location=Newton Abbott|isbn=0-7153-8651-4|page=53}}</ref> Thầy giáo người Birmingham [[Rowland Hill]] phát minh tem bưu chính và lập ra hệ thống bưu chính phổ quát hiện đại đầu tiên vào năm 1839.<ref>{{cite web|url=http://www.postalheritage.org.uk/page/rowlandhill|title=Rowland Hill's Postal Reforms|accessdate=31 December 2013|publisher=The British Postal Museum & Archive }}; {{cite web|url=http://www.newmanlocalhistory.org.uk/wp-content/uploads/Sir-Rowland-Hill-2806121.pdf|title=Sir Rowland Hill|accessdate=31 December 2013|last=Upton|first=Chris|year=2012|format=PDF|publisher=Newman University}}</ref> [[Alexander Parkes]] phát minh chất dẻo nhân tạo đầu tiên tại Jewellery vào năm 1855.<ref>{{cite web|url=http://www.robinsonlibrary.com/technology/technology/biography/parkes.htm|title=Alexander Parkes|accessdate=31 December 2013|date=17 January 2012|publisher=The Robinson Library}}</ref>
 
Đến thập niên 1820, một hệ thống kênh đào quy mô lớn được xây dựng, cho phép tiếp cận lớn hơn đến các tài nguyên tự nhiên và nhiên liệu phục vụ cho công nghiệp. Trong thời kỳ [[Nữ hoàng Victoria|Victoria]], dân số Birmingham tăng trưởng nhanh chóng đến mức hơn nửa triệu người<ref name=historicpopulation>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Lib-Central-Archives-and-Heritage%2FPageLayout&cid=1223092760414&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |title=Historic Population Of Birmingham |publisher=Birmingham City Council |accessdate=13 January 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110629134523/http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Lib-Central-Archives-and-Heritage%2FPageLayout&cid=1223092760414&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |archivedate=29 June 2011 |df=dmy }}</ref> và Birmingham trở thành trung tâm dân cư lớn thứ nhì tại Anh. Birmingham được cấp vị thế thành phố vào năm 1889.<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/mayors |publisher=Birmingham.gov.uk |title=History of Mayoralty |accessdate=7 June 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080609211101/http://www.birmingham.gov.uk/mayors.bcc |archivedate=9 June 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref> [[Joseph Chamberlain]] từng là thị trưởng Birmingham và sau là một nghị sĩ, và con trai ông là [[Neville Chamberlain]] cũng từng là thị trưởng thành phố và về sau giữ chức Thủ tướng Anh Quốc, đây là hai nhân vật chính trị nổi tiếng nhất từng sống tại Birmingham. Thành phố lập ra đại học của mình vào năm 1900.<ref>{{cite web|url=http://www.bham.ac.uk/about/ |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080102065752/http://www.bham.ac.uk/about/ |archivedate=2 January 2008 |title=Inside the university |publisher=University of Birmingham |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
 
===Thế kỷ 20 và đương đại===
Chiến tranh thế giới thứ nhất gây tổn thất nhân mạng khủng khiếp cho Birmingham, có trên 150.000 nam giới của thành phố phục vụ trong lực lượng vũ trang, tức hơn một nửa cư dân nam<ref>{{Harvnb|Ward|2005|p=183}}</ref> trong đó 13.000 người thiệt mạng và 35.000 người bị thương.<ref>{{Harvnb|Ward|2005|p=184}}</ref> Việc khởi đầu chiến tranh cơ giới hoá cũng làm gia tăng tầm quan trọng chiến lược của Birmingham với tư cách một trung tâm sản xuất công nghiệp, Tổng tư lệnh Anh Quốc là [[John French]] miêu tả cuộc chiến khi nó bắt đầu là "một trận chiến giữa Krupps và Birmingham".<ref>{{Harvnb|Ward|2005|p=182}}</ref> Đến khi chiến tranh kết thúc, Thủ tướng [[David Lloyd George]] cũng công nhận tầm quan trọng của Birmingham trong chiến thắng của đồng minh, nhấn mạnh "quốc gia, đế quốc và thế giới nợ kỹ năng, tài khéo léo và nguồn lực của Birmingham một món nợ lớn về lòng biết ơn".<ref>{{Harvnb|Ward|2005|p=185}}</ref>.
 
[[File:Bull Ring Blitz.jpg|thumb|left|Bull Ring bị tàn phá trong cuộc oanh tạc của Không quân Đức năm 1940]]
Birmingham chịu thiệt hại nặng nề khi Không quân Đức oanh tạc thành phố trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Thành phố cũng là nơi diễn ra hai khám phá khoa học được chứng minh là có tính then chốt đối với kết quả chiến tranh.<ref>{{cite book|last=Austin|first=Brian|title=Schonland: Scientist and Soldier|url=https://books.google.com/books?id=9scQqYDtbhsC&pg=PA435|accessdate=30 September 2012|year=2001|publisher=Institute of Physics Publishing|location=Bristol|isbn=0-7503-0501-0|page=435}}</ref> [[Otto Frisch]] và [[Rudolf Peierls]] mô tả lần đầu tiên cách thức chế tạo vũ khí hạt nhân thực tiễn trong bị vong lục Frisch–Peierls năm 1940,<ref>{{cite book|last=Kelly|first=Cynthia C.|title=Remembering The Manhattan Project: Perspectives on the Making of the Atomic Bomb and Its Legacy|url=https://books.google.com/books?id=noUwcQ05VI0C&pg=PA44|accessdate=30 September 2012|year=2004|publisher=World Scientific|location=|isbn=981-256-040-8|page=44}}</ref> trong cùng năm manhetron hốc được John Randall và Henry Boot phát minh, nó là thành phần chủ chốt của [[radar]] và sau này là [[lò vi sóng]].<ref>{{cite web|url=http://www.ieeeghn.org/wiki/index.php/Cavity_Magnetron|title=Cavity Magnetron|accessdate=30 September 2012|last=Brewer|first=Nathan|year=2008|work=IEEE Global History Network|publisher=Institute of Electrical and Electronics Engineers}}</ref> Chi tiết về hai khám phá này, cùng với đề cương động cơ phản lực đầu tiên do [[Frank Whittle]] phát minh tại [[Rugby, Warwickshire|Rugby]] lân cận, được đưa sang Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 1940.<ref>{{cite book|last=Kennedy|first=Carol|title=From Dynasties to Dotcoms: The Rise, Fall and Reinvention of British Business in the Past 100 Years|url=https://books.google.com/books?id=9XL5nk5D6woC&pg=PA75|accessdate=30 September 2012|year=2004|publisher=Kogan Page|location=London|isbn=0-7494-4127-5|pages=75–76}}</ref>
 
Thành phố trải qua tái phát triển quy mô lớn trong các thập niên 1950 và 1960.<ref>{{cite web |url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?blobcol=urldata&blobheader=application%2Fpdf&blobheadername1=Content-Disposition&blobheadervalue1=attachment%3B+filename%3D6415485.pdf&blobkey=id&blobtable=MungoBlobs&blobwhere=1223418010271&ssbinary=true |title=1960s Architecture in Birmingham |publisher=Birmingham City Council Planning Department |format=PDF |accessdate=13 January 2010}} {{Dead link| date=June 2010 | bot=DASHBot}}</ref> Quá trình này gồm có các bất động sản cao tầng quy mô lớn như Castle Vale. Bull Ring được xây dựng lại và ga Birmingham New Street được tái phát triển. Trong các thập niên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thành phần dân tộc tại Birmingham có thay đổi quan trọng, do thành phố tiếp nhận các dòng di dân đến từ các quốc gia trong và ngoài Thịnh vượng chung.<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=2392&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=10596 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080609021432/http://www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=2392&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=10596 |archivedate=9 June 2008 |title=Birmingham's Post War Black Immigrants |publisher=Birmingham City Council |accessdate=22 July 2009 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref> The city's population peaked in 1951 at 1,113,000 residents.<ref name=historicpopulation/>
 
Birmingham duy trì là thành phố tỉnh lẻ giàu có vượt trội tại Anh cho đến thập niên 1970,<ref>{{Cite book|last1=Sutcliffe|first1=Anthony|last2=Smith|first2=Roger|year=1974|title=Birmingham 1939–1970|volume=3|series=History of Birmingham|location=London|publisher=Oxford University Press|isbn=0-19-215182-7|page=5}}</ref> có thu nhập hộ gia đình cao hơn cả tại Luân Đôn và vùng đông nam,<ref>{{cite book|last1=Spencer|first1=Ken|last2=Taylor|first2=Andy|last3=Smith|first3=Barbara|last4=Mawson|first4=John|last5=Flynn|first5=Norman|last6=Batley|first6=Richard|title=Crisis in the industrial heartland: a study of the West Midlands|year=1986|publisher=Clarendon Press|location=Oxford|isbn=0-19-823269-1|page=23}}</ref> song đa dạng về kinh tế và năng lực cải tạo bị suy thoái trong các thập niên sau thế chiến do chính phủ trung ương tìm cách hạn chế tăng trưởng của thành phố và phân tán công nghiệp và cư dân đến các khu vực đình đốn tại Wales và Bắc Anh.<ref>{{Cite book|last=Law|first=Christopher M.|year=1981|title=British Regional Development Since World War I|location=London|publisher=Methuen|page=47|isbn=0-416-32310-3|url=https://books.google.com/?id=Dz8OAAAAQAAJ|accessdate=5 February 2011}}</ref> Các biện pháp này cản trợ "tự cải tạo tư nhiên của các doanh nghiệp tại Birmingham, để lại cho họ gánh nặng cũ nát và yếu kém",<ref>{{Cite book|last=Heard|first=Ian|year=1989|title=Developing Birmingham 1889–1989: 100 years of city planning|location=Birmingham|publisher=Birmingham City Council Development Department|isbn=0-9513371-1-4|page=109}}</ref> và thành phố ngày càng phụ thuộc vào ngành công nghiệp ô tô. Suy thoái vào đầu thập niên 1980 khiến kinh tế Birmingham sụp đổ, có mức độ thất nghiệp chưa từng có và bùng phát náo động xã hội trong các khu nội thị.<ref>{{Cite book|last=Cherry|first=Gordon E.|year=1994|title=Birmingham: a study in geography, history, and planning|series=Belhaven world cities series|location=Chichester|publisher=Wiley|isbn=0-471-94900-0|pages=160–164}}</ref> Ngành công nghiệp của Birmingham sụp đổ một cách đột ngột và thê thảm. Năm 1976, vùng West Midlands với dộng lực kinh tế chính là Birmingham vẫn có GDP cao nhất so với các vùng Anh bên ngoài vùng đông nam, song trong vòng 5 năm đã xuống mức thấp nhất tại Anh.<ref>{{Harvnb|Spencer|Taylor|Smith|Mawson|1986|pp=64, 67}}</ref> Chỉ riêng Birmingham đã mất đi 200.000 việc làm từ năm 1971 đến năm 1981, tập trung trong lĩnh vực sản xuất; tiền lương tương đối tại West Midlands từ mức cao nhất tại Anh Quốc vào năm 1970 xuống mức thấp nhất vào năm 1983.<ref name="Cherry 1994 161">{{Harvnb|Cherry|1994|p=161}}</ref> Đến năm 1982, tỉ lệ thất nghiệp của thành phố đạt 20%, và con số này gấp khoảng hai lần tại các khu vực nội thị như Aston, Handsworth và Sparkbrook.<ref>{{Harvnb|Cherry|1994|p=164}}</ref>
 
Hội đồng thành phố tiến hành một chính sách đa dạng kinh tế hướng đến ngành dịch vụ, bán lẻ và du lịch nhằm giảm phụ thuộc vào sản xuất. Một số sáng kiến được tiến hành nhằm tăng sức thu hút của thành phố đối với các du khách. Trong thập niên 1970, Trung tâm Triển lãm Quốc gia (NEC) được xây dựng, nó cách trung tâm thành phố 16 km, thuộc địa giới Solihull lân cận song phần lớn thuộc sở hữu của Hội đồng Birmingham. Trung tâm Hội nghị Quốc tế (ICC) được khánh thành tại trung tâm Birmingham vào đầu thập niên 1990. Khu vực quanh phố Broad, bao gồm quảng trường Centenary, ICC và Brindleyplace, được sửa chữa quy mô lớn khi bước sang thế kỷ 21. Năm 1998, Birmingham đăng cai hội nghị thượng đỉnh [[G8]] lần thứ 24.
 
Công cuộc cải tạo thành phố trong các thập niên 1990 và 2000 cũng chứng kiến nhiều khu vực nhà ở của thành phố thay đổi đáng kể, điển hình nhất là khu bất động sản hội đồng Pype Hayes thuộc khu vực [[Erdington]] của thành phố, vốn được xây dựng từ những năm giữa hai thế chiến song cuối cùng được xây dựng lại hoàn toàn do các khuyết điểm cấu trúc. Nhiều bất động sản hội đồng thập niên 1960 tại thành phố, hầu hết là các căn hộ và nhà nhỏ nhiều tầng, đã bị phá bỏ trong các dự án xây dựng lại tương tự, bao gồm bất động sản Castle Vale quy mô lớn tại đông bắc của thành phố. Tháng 9 năm 2003, tổ hợp mua sắm Bullring được khánh thành sau một dự án kéo dài ba năm<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/majordevelopments |title=Major Developments |publisher=Birmingham City Council |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20081010173332/http://www.birmingham.gov.uk/majordevelopments |archivedate=10 October 2008 |df= }}</ref>, trong cùng năm này thành phố thất bại trong việc ứng cử làm thủ đô văn hoá châu Âu năm 2008. Birmingham tiếp tục phát triển, đường vành đai nội thị bị phá bỏ do được cho là ngăn cản mở rộng trung tâm thành phố, sau đó một dự án cải tạo đô thị khổng lồ mang tên Big City được thực hiện. Thành phố chịu tác động từ các vụ náo loạn lan tràn khắp toàn quốc vào tháng 8 năm 2011, dẫn đến thiệt hại quy mô lớn do tội phạm gây ra tại một số khu vực nội thị, và có ba người thiệt mạng tại khu vực Winson Green.
 
== Tham khảo ==