Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Birmingham”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 255:
 
Công cuộc cải tạo thành phố trong các thập niên 1990 và 2000 cũng chứng kiến nhiều khu vực nhà ở của thành phố thay đổi đáng kể, điển hình nhất là khu bất động sản hội đồng Pype Hayes thuộc khu vực [[Erdington]] của thành phố, vốn được xây dựng từ những năm giữa hai thế chiến song cuối cùng được xây dựng lại hoàn toàn do các khuyết điểm cấu trúc. Nhiều bất động sản hội đồng thập niên 1960 tại thành phố, hầu hết là các căn hộ và nhà nhỏ nhiều tầng, đã bị phá bỏ trong các dự án xây dựng lại tương tự, bao gồm bất động sản Castle Vale quy mô lớn tại đông bắc của thành phố. Tháng 9 năm 2003, tổ hợp mua sắm Bullring được khánh thành sau một dự án kéo dài ba năm<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/majordevelopments |title=Major Developments |publisher=Birmingham City Council |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20081010173332/http://www.birmingham.gov.uk/majordevelopments |archivedate=10 October 2008 |df= }}</ref>, trong cùng năm này thành phố thất bại trong việc ứng cử làm thủ đô văn hoá châu Âu năm 2008. Birmingham tiếp tục phát triển, đường vành đai nội thị bị phá bỏ do được cho là ngăn cản mở rộng trung tâm thành phố, sau đó một dự án cải tạo đô thị khổng lồ mang tên Big City được thực hiện. Thành phố chịu tác động từ các vụ náo loạn lan tràn khắp toàn quốc vào tháng 8 năm 2011, dẫn đến thiệt hại quy mô lớn do tội phạm gây ra tại một số khu vực nội thị, và có ba người thiệt mạng tại khu vực Winson Green.
 
==Địa lý ==
[[File:ISS Birmingham at night.jpg|thumb|Birmingham và [[Chùm đô thị West Midlands|khu thành thị West Midlands]] rộng hơn nhìn từ không gian ]]
Birmingham nằm tại trung tâm của vùng [[West Midlands (vùng)|West Midlands]] tại Anh, trên cao nguyên Birmingham tương đối cao, dao động từ 150 đến 300 m trên mực nước biển và có đường phân thuỷ bắc-nam chính của Anh đi qua, giữa các lưu vực sông [[sông Severn|Severn]] và [[sông Trent|Trent]]. Phía tây nam thành phố nằm trên vùng đồi Lickey,<ref>{{cite web |url=http://www.birmingham.gov.uk/lickey |title=Lickey Hills Country Park |publisher=Birmingham City Council |accessdate=13 January 2010}} {{Dead link| date=June 2010 | bot=DASHBot}}</ref> vùng đồi Clent và đồi Walton, trong đó đồi Walton có độ cao 316 m và có tầm nhìn rộng bao quát thành phố. Birmingham chỉ có các sông suối nhỏ để thoát nước, chủ yếu là sông Tame cùng các chi lưu của nó là Cole và Rea.
 
Thành phố Birmingham thuộc một khu thành thị gồm khu tự quản nhà ở Solihull về phía đông nam, thành phố [[Wolverhampton]] và các thị trấn công nghiệp của [[Black Country]] về phía tây bắc, chúng tạo thành vùng đô thị hoá West Midlands bao phủ gần 600 km². Bao quanh nó là vùng đại đô thị của Birmingham, là một khu vực có liên hệ kinh tế mật thiết với thành phố thông qua việc làm – bao gồm thủ đô cũ của [[Mercia]] là [[Tamworth, Staffordshire|Tamworth]] và thành phố nhà thờ chính toà [[Lichfield]] tại Staffordshire về phía bắc; thành phố công nghiệp [[Coventry]] và các thị trấn của hạt [[Warwickshire]] là [[Nuneaton]], [[Warwick]] và [[Leamington Spa]] về phía đông; và các thị trấn của hạt [[Worcestershire]] là [[Redditch]] và [[Bromsgrove]] về phía tây nam.<ref name="espon">{{cite web|url=http://www.espon.eu/export/sites/default/Documents/Projects/ESPON2006Projects/StudiesScientificSupportProjects/UrbanFunctions/fr-1.4.3_April2007-final.pdf|title=British urban pattern: population data|accessdate=19 September 2010|date=March 2007|format=PDF|pages=119–120|work=ESPON project 1.4.3 Study on Urban Functions|publisher=European Union – European Spatial Planning Observation Network|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150924002318/http://www.espon.eu/export/sites/default/Documents/Projects/ESPON2006Projects/StudiesScientificSupportProjects/UrbanFunctions/fr-1.4.3_April2007-final.pdf|archivedate=24 September 2015|df=dmy-all}}</ref>
 
Phần lớn khu vực nay là thành phố Birmingham xưa kia là một phần phía bắc của rừng Arden cổ đại, vẫn có thể cảm nhận thấy chúng qua các cây sồi dày đặc trong thành phố và trong lượng lớn các địa danh có đuôi "-ley" như [[Moseley]], [[Saltley]], [[Yardley, Birmingham|Yardley]], [[Stirchley, West Midlands|Stirchley]] và [[Hockley, Birmingham|Hockley]]: Trong [[tiếng Anh cổ]] ''-lēah'' nghĩa là "phát quang đất rừng".<ref>{{cite book|last=Hooke|first=Della|editor=Brown, Michelle P. |editor2=Farr, Carol Ann|title=Mercia: an Anglo-Saxon kingdom in Europe|accessdate=9 May 2009|year=2005|publisher=Continuum|isbn=0-8264-7765-8|page=167|chapter=Mercia: Landscape and Environment|chapterurl=https://books.google.com/?id=H8Ke9acHFm4C&pg=PA167}}</ref>
 
[[File:Birmingham panorama from the Lickey Hills.jpg|thumb|800px|center|Quang cảnh thành phố Birmingham nhìn từ vùng đồi Lickey, cận cảnh là tổ hợp công nghiệp Longbridge]]
Về mặt địa chất, Birmingham chịu chi phối từ ''đứt đoạn Birmingham'' chạy chéo qua thành phố từ vùng đồi Lickey tại tây nam qua [[Edgbaston]] và Bull Ring, đến Erdington và Sutton Coldfield tại đông bắc.<ref name=JPS/> Về phía nam và đông của đứt đoạn, mặt đất phần lớn là đá bùn Mercia mềm hơn, rải rác các thành lớp đá cuội bunter và có các thung lũng sông Tame, Rea và Cole cùng các chi lưu của chúng cắt ngang qua.<ref>{{cite book |first=Victor|last=Skipp |authorlink=Victor Skipp|title=The History of Greater Birmingham – down to 1830 |page=15 |year=1987 |publisher=V. H. T. Skipp |location=Yardley, Birmingham |isbn=0-9506998-0-2}}</ref> Về phía bắc và tây của đứt đoạn, cao hơn khu vực xung quanh từ 46 đến 183 m và nằm dưới phần lớn trung tâm thành phố, có một dãy dài sa thạch [[Keuper]] cứng.<ref>{{cite web |url=http://www.british-history.ac.uk/report.aspx?compid=22959 |title=The Growth of the City, A History of the County of Warwick: Volume 7: The City of Birmingham (1964), pp. 4–25 |publisher=British History Online |accessdate=22 July 2009}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.defra.gov.uk/erdp/images/wmgifs/wmgeol.GIF |archiveurl=https://web.archive.org/web/20061122082116/http://www.defra.gov.uk/erdp/images/wmgifs/wmgeol.GIF |archivedate=22 November 2006 |title=Solid Geology – 1:250,000 scale (Source: British Geological Survey, NERC) |publisher=Department for Environment Food and Rural Affairs |format=gif |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref> Đá nền bên dưới Birmingham chủ yếu được định hình trong giai đoạn [[Kỷ Permi|Permi]] và [[Kỷ Trias|Trias]].<ref name=JPS>{{cite web|url=http://www.jpservicez-searcharticles.com/article.detail.php/179361/17/Travel/144/Vacations/The_Geography_of_Birmingham |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080212130436/http://www.jpservicez-searcharticles.com/article.detail.php/179361/17/Travel/144/Vacations/The_Geography_of_Birmingham |archivedate=12 February 2008 |title=The Geography of Birmingham |publisher=JPServicez Search Articles |first=Susan |last=Ashby |date=10 December 2007 |accessdate=24 December 2007 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
 
Birmingham có khí hậu hải dương ôn hoà giống như hầu hết quần đảo Anh, nhiệt độ tối đa trung bình vào mùa hè (tháng 7) là 21,3°C; và trong mùa đông (tháng 1) là khoảng 6,7°C.<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=7&periodid=1971-2000&indexid=TX&stationid=2121 | title = 71-00 Jan mean}}</ref> Từ năm 1971 đến năm 2000 ngày ấm nhất trong năm trung bình có nhiệt độ cao nhất là 28,8°c<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=0&periodid=1971-2000&indexid=TXx&stationid=2121 | title = average warmest day}}</ref> và đêm lạnh nhất thường xuống -9°C.<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=0&periodid=1971-2000&indexid=TNn&stationid=2121 | title = average coldest night}}</ref> Khoảng 11,2 ngày mỗi năm sẽ đạt đến nhiệt độ từ 25,1°C trở lên<ref>{{cite web|url=http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=0&periodid=1971-2000&indexid=SU&stationid=2121 |title=Climatology details |publisher=Eca.knmi.nl |accessdate=12 November 2011}}</ref> và 51,6 đêm được ghi nhận là có sương giá.<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=0&periodid=1971-2000&indexid=FD&stationid=2121 | title = 71-00 Frost incidence}}</ref> Nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận được là 34,9°C vào tháng 8 năm 1990.<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/monitordetail.php?seasonid=14&year=1990&indexid=TXx&stationid=2121 | title = August 1990}}</ref> Giống như hầu hết các thành phố lớn khác, Birmingham có một hiệu ứng đảo nhiệt đô thị đáng kể.<ref>{{cite web|url=http://www.bbc.co.uk/pressoffice/pressreleases/stories/2007/03_march/27/climate.shtml |title=Inside Out: Living with global warming |publisher=BBC |date=27 March 2007 |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090110204224/http://www.bbc.co.uk/pressoffice/pressreleases/stories/2007/03_march/27/climate.shtml |archivedate=10 January 2009 }}</ref> Đêm lạnh nhất ghi nhận được vào ngày 14 tháng 1 năm 1982, nhiệt độ xuống còn -20,8°C tại sân bay Birmingham bên rìa đông thành phố, song chỉ là -12,9°C tại Edgbaston gần trung tâm thành phố.<ref name="RCBI">{{cite book |first=Dennis|last=Wheeler |author2=Julian Mayes |title=Regional Climates of the British Isles |year=1997 |publisher=Routledge |isbn=0-415-13930-9}}</ref> Birmingham có tuyết rơi tương đối so với các khu thành thị lớn khác tại Anh Quốc, do có vị trí tại nội lục và độ cao tương đối lớn.<ref name="RCBI"/> Từ năm 1961 đến năm 1990, sân bay Birmingham trung bình có 13 ngày tuyết nằm lại hàng năm,<ref>{{cite web | publisher = [[NOAA]] | url= ftp://dossier.ogp.noaa.gov/GCOS/WMO-Normals/RA-VI/UK/03534.TXT | title = Snow mean}}</ref> so với 5,33 tại[[London Heathrow]].<ref>{{cite web | publisher = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=0&periodid=1961-1990&indexid=SD1&stationid=1860 | title = Snow mean}}</ref> Các cơn mưa tuyết thường đi qua thành phố theo đường kẽ hở Cheshire trên dòng khí tây bắc, song cũng có thể đến từ biển Bắc qua dòng khí đông bắc.<ref name="RCBI"/> Thời tiết cực đoan hiếm gặp song thành phố có tiếng là phải hứng chịu các trận lốc xoáy, chẳng hạn như vào tháng 7 năm 2005 tại phần phía nam thành phố, gây thiệt hại cho nhà cửa và doanh nghiệp trong khu vực.<ref>{{cite web |url=//web.archive.org/web/20080618215923rn_1/www.birmingham.gov.uk/tornado.bcc |title=Birmingham Tornado 2005 |publisher=Birmingham City Council |accessdate=13 January 2010}}</ref>
 
{{Weather box|location = Winterbourne (Nam Birmingham), 1981–2010
|metric first = Yes
|single line = Yes
|Jan high C = 6.7
|Feb high C = 7.1
|Mar high C = 9.8
|Apr high C = 12.7
|May high C = 16.0
|Jun high C = 19.0
|Jul high C = 21.3
|Aug high C = 20.8
|Sep high C = 17.8
|Oct high C = 13.6
|Nov high C = 9.5
|Dec high C = 6.9
|year high C = 13.5
|Jan low C = 1.4
|Feb low C = 1.1
|Mar low C = 2.9
|Apr low C = 4.2
|May low C = 7.1
|Jun low C = 10.0
|Jul low C = 12.1
|Aug low C = 11.8
|Sep low C = 9.7
|Oct low C = 6.8
|Nov low C = 3.8
|Dec low C = 1.6
|year low C = 6.1
|unit rain days= 1.0&nbsp;mm
|Jan rain mm = 73.2
|Feb rain mm = 51.4
|Mar rain mm = 55.8
|Apr rain mm = 61.9
|May rain mm = 61.3
|Jun rain mm = 65.6
|Jul rain mm = 63.8
|Aug rain mm = 66.7
|Sep rain mm = 68.1
|Oct rain mm = 82.7
|Nov rain mm = 74.8
|Dec rain mm = 79.7
|year rain mm = 804.9
|Jan rain days = 12.9
|Feb rain days = 10.2
|Mar rain days = 10.7
|Apr rain days = 11.1
|May rain days = 10.6
|Jun rain days = 9.9
|Jul rain days = 9.0
|Aug rain days = 10.4
|Sep rain days = 9.7
|Oct rain days = 12.3
|Nov rain days = 12.4
|Dec rain days = 11.8
|year rain days= 131.1
|Jan sun = 54.5
|Feb sun = 73.7
|Mar sun = 107.7
|Apr sun = 149.3
|May sun = 177.6
|Jun sun = 181.3
|Jul sun = 193.7
|Aug sun = 180.2
|Sep sun = 139.5
|Oct sun = 104.5
|Nov sun = 64.0
|Dec sun = 52.3
|year sun =
|source 1 = Met Office<ref>http://www.metoffice.gov.uk/public/weather/climate/gcqdt4b2x#averagesTable</ref>
|date = August 2017}}
 
{|style="width:90%;text-align:center;font-size:90%;line-height:1.2em;margin-left:auto;margin-right:auto" class="wikitable"
|-
!Colspan=14|Dữ liệu khí hậu của Birmingham
|-
!Tháng
!1
!2
!3
!4
!5
!6
!7
!8
!9
!10
!11
!12
!style="border-left-width:medium"|Năm
|-
!Số giờ nắng trung bình ngày
|style="background:#F0F011;color:#000000;"|8.0
|style="background:#FFFF05;color:#000000;"|10.0
|style="background:#FFFF33;color:#000000;"|12.0
|style="background:#FFFF55;color:#000000;"|14.0
|style="background:#FFFF77;color:#000000;"|16.0
|style="background:#FFFF88;color:#000000;"|17.0
|style="background:#FFFF77;color:#000000;"|16.0
|style="background:#FFFF66;color:#000000;"|15.0
|style="background:#FFFF44;color:#000000;"|13.0
|style="background:#FFFF11;color:#000000;"|11.0
|style="background:#F7F722;color:#000000;"|9.0
|style="background:#F0F011;color:#000000;"|8.0
|style="background:#FFFF37;color:#000000;"|12.4
|-
!Chỉ số tia cực tím trung bình
|style="background:#289500;color:#000000;"|1
|style="background:#289500;color:#000000;"|1
|style="background:#289500;color:#000000;"|2
|style="background:#f7e400;color:#000000;"|4
|style="background:#f7e400;color:#000000;"|5
|style="background:#f85900;color:#000000;"|6
|style="background:#f85900;color:#000000;"|6
|style="background:#f7e400;color:#000000;"|5
|style="background:#f7e400;color:#000000;"|4
|style="background:#289500;color:#000000;"|2
|style="background:#289500;color:#000000;"|1
|style="background:#808080;color:#ffffff;"|0
|style="background:#f7e400;color:#000000;border-left-width:medium"|3
|-
!Colspan=14 style="background:#f8f9fa;font-weight:normal;font-size:95%;"|Source: Weather Atlas <ref name="Weather Atlas">{{cite web |url=http://www.weather-atlas.com/en/united-kingdom/birmingham-climate |title=Birmingham, United Kingdom - Climate data |publisher=Weather Atlas |access-date=1 April 2017 }}</ref>
|}
 
Birmingham có 571 công viên<ref name="Biophilic">{{cite news|first=Morris|last=Steven|title=Birmingham joins San Francisco and Oslo in global green cities club|url=https://www.theguardian.com/cities/2014/apr/03/birmingham-san-francisco-oslo-global-green-biophilic-cities-club|work=The Guardian |publisher=Guardian News and Media|date=4 April 2014|accessdate=4 April 2014}}</ref> cao nhất trong số các thành phố châu Âu<ref name="QuickandQuirkyFacts2">{{cite web|title=Quick and Quirky Facts: 2|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=WT-General%2FPageLayout&cid=1223092626223&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper|publisher=Birmingham City Council|accessdate=5 April 2014}}</ref> – tổng cộng có 3.500 ha không gian mở công cộng.<ref name="Biophilic"/> Thành phố có trên sáu triệu cây xanh,<ref name="QuickandQuirkyFacts2"/> và 400 km các suối và dòng chảy đô thị.<ref name="Biophilic"/> Công viên Sutton có diện tích 971 ha tại phần phía bắc thành phố,<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks-Ranger-Service%2FPageLayout&cid=1223092737719&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper|title=Sutton Park |publisher=Birmingham City Council|accessdate=5 April 2014}}</ref> là công viên đô thị lớn nhất tại châu Âu và là một khu dự trữ tự nhiên quốc gia.<ref name="Biophilic"/> Vườn thực vật Birmingham nằm gần trung tâm thành phố, duy trì cảnh quan từ thời nhiếp chính trong thiết kế nguyên bản của [[J. C. Loudon]] vào năm 1829,<ref>{{cite web|url=http://www.birminghambotanicalgardens.org.uk/gardens2/history2|title=The Gardens' History|accessdate=5 April 2014|year=2012|publisher=Birmingham Botanical Gardens}}</ref> còn Vườn thực vật Winterbourne tại [[Edgbaston]] phản ánh phi chính thức hơn khiếu thẩm mỹ nghệ thuật và thủ công có nguồn gốc từ thời [[Edward VII|Edward]] tại đó.<ref>{{cite web|url=http://www.english-heritage.org.uk/caring/listing/showcase/case-studies/winterbourne-botanic-garden/|title=Winterbourne Botanic Garden|accessdate=5 April 2014|publisher=English Heritage}}</ref> Birmingham có nhiều khu vực hoang dã, được thiết lập phi chính thức như Project Kingfisher và công viên cấp hạt Woodgate Valley hoặc theo cách lựa chọn các công viên như seLickey Hills, Handsworth, Kings và Cannon Hill, Cannon Hull còn có Trung tâm Tự nhiên Birmingham.<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks%2FPageLayout&cid=1223092603593&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |title=Birmingham City Council website: Your local park |accessdate=4 May 2012 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120504123705/http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks%2FPageLayout&cid=1223092603593&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |archivedate=4 May 2012 |df=dmy }}</ref>
 
== Tham khảo ==