Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Birmingham”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 395:
Birmingham có 571 công viên<ref name="Biophilic">{{cite news|first=Morris|last=Steven|title=Birmingham joins San Francisco and Oslo in global green cities club|url=https://www.theguardian.com/cities/2014/apr/03/birmingham-san-francisco-oslo-global-green-biophilic-cities-club|work=The Guardian |publisher=Guardian News and Media|date=4 April 2014|accessdate=4 April 2014}}</ref> cao nhất trong số các thành phố châu Âu<ref name="QuickandQuirkyFacts2">{{cite web|title=Quick and Quirky Facts: 2|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=WT-General%2FPageLayout&cid=1223092626223&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper|publisher=Birmingham City Council|accessdate=5 April 2014}}</ref> – tổng cộng có 3.500 ha không gian mở công cộng.<ref name="Biophilic"/> Thành phố có trên sáu triệu cây xanh,<ref name="QuickandQuirkyFacts2"/> và 400 km các suối và dòng chảy đô thị.<ref name="Biophilic"/> Công viên Sutton có diện tích 971 ha tại phần phía bắc thành phố,<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks-Ranger-Service%2FPageLayout&cid=1223092737719&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper|title=Sutton Park |publisher=Birmingham City Council|accessdate=5 April 2014}}</ref> là công viên đô thị lớn nhất tại châu Âu và là một khu dự trữ tự nhiên quốc gia.<ref name="Biophilic"/> Vườn thực vật Birmingham nằm gần trung tâm thành phố, duy trì cảnh quan từ thời nhiếp chính trong thiết kế nguyên bản của [[J. C. Loudon]] vào năm 1829,<ref>{{cite web|url=http://www.birminghambotanicalgardens.org.uk/gardens2/history2|title=The Gardens' History|accessdate=5 April 2014|year=2012|publisher=Birmingham Botanical Gardens}}</ref> còn Vườn thực vật Winterbourne tại [[Edgbaston]] phản ánh phi chính thức hơn khiếu thẩm mỹ nghệ thuật và thủ công có nguồn gốc từ thời [[Edward VII|Edward]] tại đó.<ref>{{cite web|url=http://www.english-heritage.org.uk/caring/listing/showcase/case-studies/winterbourne-botanic-garden/|title=Winterbourne Botanic Garden|accessdate=5 April 2014|publisher=English Heritage}}</ref> Birmingham có nhiều khu vực hoang dã, được thiết lập phi chính thức như Project Kingfisher và công viên cấp hạt Woodgate Valley hoặc theo cách lựa chọn các công viên như seLickey Hills, Handsworth, Kings và Cannon Hill, Cannon Hull còn có Trung tâm Tự nhiên Birmingham.<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks%2FPageLayout&cid=1223092603593&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |title=Birmingham City Council website: Your local park |accessdate=4 May 2012 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120504123705/http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Parks%2FPageLayout&cid=1223092603593&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |archivedate=4 May 2012 |df=dmy }}</ref>
 
==Nhân khẩu==
[[File:Birmingham population.PNG|thumb|left|Lịch sử dân số Birmingham từ năm 1651 đến năm 2011<ref>{{cite web|url=http://www.visionofbritain.org.uk/unit/10104180/cube/TOT_POP |title=A Vision of Britain through time, Population Statistics, University of Portsmouth, Birmingham District through time: Total Population|accessdate=15 July 2013}}</ref>]]
 
Theo ước tính giữa năm 2012, dân số Birmingham đạt 1.085.400, tăng 11.200 hay 1,0% so với cùng thời điểm vào năm 2011. Tính từ năm 2001, dân số tăng 99.500 hay 10,1%. Birmingham là khu vực chính quyền địa phương và thành phố lớn nhất bên ngoài Luân Đôn tại Anh. Mật độ dân số là 4.102 người/km² so với 377,2 người/km² tại Anh. Dựa theo điều tra nhân khẩu năm 2011, dân số Birmingham được dự tính đạt đến 1.160.100 vào năm 2021, tăng trưởng 8,0%, so với 9,1% của thập niên trước.<ref name="birm.govpop">{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=SystemAdmin%2FCFPageLayout&cid=1223096353755&packedargs=website%3D4&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FCFWrapper&rendermode=live|title=Population in Birmingham|publisher=}}</ref>
 
{{bar box
|title=Thành phần dân tộc của cư dân Birmingham, 2011
|caption= Nguồn: Điều tra nhân khẩu 201<ref name="2011censusdemo"/>
|titlebar=#ccc
|float=right
|bars=
{{bar percent|Da trắng|#ccf|57.9}}
{{bar percent|Châu Á|#ccf|26.6}}
{{bar percent|Da đen|#ccf|8.9}}
{{bar percent|Hỗn chủng|#ccf|4.4}}
{{bar percent|Khác|#ccf|1.2}}
{{bar percent|Ả Rập|#ccf|1.0}}
}}
 
Theo số liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2011, 57,9% dân số là người da trắng (53,1% người Anh Quốc da trắng, 2,1% người Ireland da trắng, 2,7% người da trắng khác), 4,4% là người hỗn chủng (2,3% da trắng và Caribe da đen, 0,3% da trắng và châu Phi da đen, 1,0% da trắng và châu Á, 0,8% hỗn chủng khác), 26,6% người châu Á (13,5% người Pakistan, 6,0% người Ấn Độ, 3,0% người Bangladesh, 1,2% người Hoa, 2,9% các nhóm châu Á khác), 8,9% người da đen (2,8% người châu Phi, 4,4% người Caribe, 1,7% người da đen khác), 1,0% người Ả Rập và 1,0% mang các di sản dân tộc khác.<ref name="ons.gov.uk">{{cite web |url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/key-statistics-for-local-authorities-in-england-and-wales/rft-table-ks201ew.xls |title=2011 Census: Ethnic group, local authorities in England and Wales |publisher=ONS |accessdate=12 December 2012}}</ref> 57% học sinh tiểu học và 52% học sinh trung học vào năm 2007 đến từ các gia đình nằm ngoài nhóm Anh Quốc da trắng.<ref>{{cite news| url=http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2007/09/27/nschools127.xml |title=One fifth of children from ethnic minorities |work=The Daily Telegraph |location=UK |first=Graeme|last=Paton |date=1 October 2007 |accessdate=28 March 2008 }}</ref>
 
Tại Birmingham, theo số liệu vào năm 2001 thì 60,4% cư dân nằm trong độ tuổi từ 16 đến 75, so với 66,7% của toàn Anh.<ref name=KS>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=26205&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=11333 |title=2001 Census of Population: Key Findings |publisher=Birmingham City Council |accessdate=7 June 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080609032140/http://www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=26205&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=11333 |archivedate=9 June 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref> Thông thường, nữ giới đông hơn nam giới trong các năm tuổi riêng lẻ, ngoại trừ các nhóm trẻ nhất (0-18), cuối độ tuổi 30 và cuối độ tuổi 50. Nữ giới chiếm 51,6% dân số trong khi nam giới chiếm 48,4%. Khác biệt rõ rệt nhất trong các nhóm tuổi già, phản ánh tuổi thọ cao hơn của nữ giới.<ref>{{cite web|url=http://www.birmingham.gov.uk/Media?MEDIA_ID=172964 |title=2001 Population Census: Gender Profiles |publisher=Birmingham City Council |format=PDF |accessdate=7 June 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080609145143/http://www.birmingham.gov.uk/Media?MEDIA_ID=172964 |archivedate=9 June 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref> Tháp tuổi phình rộng ở khoảng đầu độ tuổi 20 phần lớn là do các sinh viên đến học tại thành phố. Trẻ em khoảng 10 tuổi là nhóm tương đối nhỏ, phản ánh suy giảm mức sinh đầu thế kỷ. Có một nhóm lớn trẻ dưới 5 tuổi, phản ánh mức sinh cao hơn trong những năm qua. Số ca sinh tăng 20% từ năm 2001 đến năm 2011.
 
Năm 2011, trong số toàn bộ các hộ gia đình tại Birmingham, 0,12% là các hộ gia đình đối tác dân sự đồng giới, tỷ lệ này trên toàn thể Anh Quốc là 0,16%.<ref name="GayPopulation">{{cite web|url=http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/dissemination/LeadTableView.do?a=7&b=6275020&c=Birmingham&d=13&e=61&g=6363493&i=1001x1003x1032x1004&o=1&m=0&r=1&s=1393453051784&enc=1&dsFamilyId=2518|title=Birmingham Neighbourhood Statistics&nbsp;– Same-Sex couples|accessdate=26 February 2014|publisher=Office for National Statistics|year=2001}}</ref> Trong năm này, 25,9% số hộ gia đình sở hữu nhà hoàn toàn, 29,3% khác sở hữu nhà với khoản vay thế chấp. Các số liệu này thấp hơn trung bình toàn quốc.<ref name=census2011>[http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/dissemination/LeadKeyFigures.do?a=7&b=6275020&c=Birmingham&d=13&e=62&g=6363493&i=1001x1003x1032x1004&o=362&m=0&r=1&s=1393454290862&enc=1 "Neighbourhood Statistics"] ONS</ref> 45,5% cư dân nói rằng họ có tình trạng sức khoẻ rất tốt, thấp hơn trung bình toàn quốc. 33,9% khác nói rằng họ có sức khoẻ tốt và cũng thấp hơn trung bình toàn quốc, và 9,1% nói rằng họ có các hoạt động hàng ngày hạn chế một chút do sức khoẻ bản thân.<ref name=census2011/>
 
===Tôn giáo===
{{bar box
|title=Tôn giáo của cư dân Birmingham, 2011
|caption= Nguồn: Điều tra nhân khẩu 2011<ref name="census-religion">{{cite web|url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/key-statistics-for-local-authorities-in-england-and-wales/rft-table-ks209ew.xls|title=2011 Census: KS209EW Religion, local authorities in England and Wales (Excel sheet 270Kb)|accessdate=3 April 2014|date=11 December 2012|work=2011 Census, Key Statistics for Local Authorities in England and Wales|publisher=Office for National Statistics }}</ref>
|titlebar=#ccc
|float=right
|bars=
{{bar percent|Cơ Đốc giáo|#ccf|46.1}}
{{bar percent|Hồi giáo|#ccf|21.8}}
{{bar percent|Không tôn giáo|#ccf|19.3}}
{{bar percent|Không công khai|#ccf|6.5}}
{{bar percent|Sikh giáo|#ccf|3.0}}
{{bar percent|Ấn Độ giáo|#ccf|2.1}}
{{bar percent|Tôn giáo khác|#ccf|0.5}}
{{bar percent|Phật giáo|#ccf|0.4}}
{{bar percent|Do Thái giáo|#ccf|0.2}}
}}
[[Cơ Đốc giáo]] là tôn giáo lớn nhất tại Birmingham, khi có 46,1% cư dân nhận là tín đồ Cơ Đốc giáo trong điều tra nhân khẩu năm 2001.<ref name="census-religion"/> Thành phần tôn giáo tại thành phố đa dạng cao, không kể Luân Đôn thì cộng đồng Hồi giáo, Sikh giáo và Phật giáo tại thành phố đứng thứ nhất; thành phố có cộng đồng Ấn Độ giáo lớn thứ nhì và cộng đồng Do Thái giáo lớn thứ bảy tại Anh Quốc.<ref name="census-religion"/> Giữa các cuộc điều tra nhân khẩu năm 2001 và 2011, tỉ lệ tín đồ Cơ Đốc giáo tại Birmingham giảm từ 59,1% xuống còn 46,1%, trong khi tỉ lệ người Hồi giáo tăng từ 14,3% lên 21,8% và tỉ lệ người không liên kết tôn giáo tăng từ 12,4% lên 19,3%. Toàn bộ các tôn giáo khác vẫn duy trì tỉ lệ tương tự.<ref>{{cite web|url=http://www.statistics.gov.uk/statbase/ssdataset.asp?vlnk=6563&More=Y |archive-url=https://web.archive.org/web/20031221161936/http://www.statistics.gov.uk/STATBASE/ssdataset.asp?vlnk=6563&More=Y |dead-url=yes |archive-date=21 December 2003 |title=KS07 Religion: Census 2001, Key Statistics for local Authorities |accessdate=12 September 2010 |date=13 February 2003 |format=excel |work=Census 2001 |publisher=Office for National Statistics |df=dmy }}</ref>
 
Nhà thờ chính toà St Philip được nâng cấp từ vị thế nhà thờ thông thường khi Giáo phận Anh giáo Birmingham được thành lập vào năm 1905. Thành phố còn có hai nhà thờ chính toà khác: Nhà thờ chính toà Saint Chad là trụ sở của Giáo phận Công giáo La Mã Birmingham, và một nhà thờ chính toà của Chính thống giáo Hy Lạp. Giáo phận Chính thống giáo Coptic Midlands cũng có trụ sở tại Birmingham. Nhà thờ giáo xứ ban đầu của Birmingham là St Martin tại Bull Ring, được xếp hạng II*. Không xa Five Ways là nhà thờ nhỏ Birmingham được hoàn thành vào năm 1910 trên địa điểm cơ sở ban đầu của [[John Henry Newman|Hồng y Newman]].
 
Giáo đường Do Thái cổ nhất còn tại tại ở Birmingham là Giáo đường phố Severn được xây vào năm 1825 theo kiến trúc Phục hưng Hy Lạp, nay là nơi họp của [[Hội Tam Điểm]]. Đến năm 1856, nó được thay thế bằng Giáo đường Singers Hill được xếp hạng II*. Thánh đường Hồi giáo Trung tâm Birmingham là một trong các nhà thờ Hồi giáo lớn nhất châu Âu, được xây dựng trong thập niên 1960.<ref>{{cite web|url=http://www.bbc.co.uk/birmingham/faith/places_of_worship/muslim/birmingham_central_mosque.shtml |title=Birmingham Central Mosque |publisher=BBC Birmingham Faith |accessdate=7 June 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090108094047/http://www.bbc.co.uk/birmingham/faith/places_of_worship/muslim/birmingham_central_mosque.shtml |archivedate=8 January 2009 }}</ref> Vào cuối thập niên 1990, Ghamkol Shariff Masjid được xây dựng tại Small Heath.<ref>{{cite web|url=http://icbirmingham.icnetwork.co.uk/0100news/0100localnews/tm_objectid=14707141%26method=full%26siteid=50002%26headline=new-city-mosque-a-symbol-of-peace-name_page.htmlicBirmingham |title=New city mosque a Symbol of Peace |publisher=Icbirmingham.icnetwork.co.uk |date=1 October 2004 |accessdate=12 April 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110622071627/http://icbirmingham.icnetwork.co.uk/0100news/0100localnews/tm_objectid%3D14707141%26method%3Dfull%26siteid%3D50002%26headline%3Dnew-city-mosque-a-symbol-of-peace-name_page.htmlicBirmingham |archivedate=22 June 2011 |df= }}</ref> Gurdwara của Sikha giáo là Guru Nanak Nishkam Sewak Jatha được xây dựng trên đường Soho tại Handsworth vào cuối thập niên 1970, và Chùa Hoà bình Dhammatalaka của Phật giáo được xây gần hồ chứa nước Edgbaston trong thập niên 1990.
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}