Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antiochia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
|location = [[Antakya]], [[Hatay]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]]
|region =
|type = SettlementKhu định cư
|part_of =
|length =
Dòng 28:
|builder = [[Seleucus I Nicator]]
|material =
|built = 293 BCTCN
|abandoned =
|epochs = [[HellenisticHy GreeceLạp thời kỳ Hy Lạp hóa|HellenisticHy Lạp hóa]] totới thời kỳ [[MiddleThời Ageskỳ Trung Cổ|MedievalTrung Cổ]]
|cultures = [[GreeksNgười Hy Lạp|GreekHy Lạp]], [[AncientLa RomeMã cổ đại|RomanLa Mã]], [[ArmeniansNgười Armenia|ArmenianArmenia]], [[ArabNgười Ả peoplerập|Arab]], [[TurkishNgười peopleThổ|TurkishTurk]] <!-- please add the rest -->
|dependency_of =
|occupants =
|event = [[FirstCuộc Crusadethập tự chinh lần thứ nhất]]
|excavations = 1932–1939
|archaeologists =
|condition = Mostlyphần buriedlớn bị vùi lấp
|ownership =
|management =
Dòng 45:
}}
[[Tập tin:Ortelius Daphne Antioch2.jpg|nhỏ|350px|Antiochia theo cách vẽ của [[Abraham Ortelius]].]]
'''Antiochia bên sông Orontes''' ({{lang-el|Ἀντιόχεια ἡ ἐπὶ Ὀρόντου}}, {{lang|el|Ἀντιόχεια ἡ ἐπὶ Δάφνῃ}}, hay {{lang|el|Ἀντιόχεια ἡ Μεγάλη}}; {{lang-syr|ܐܢܛܝܘܟܝܐ}} ''Anṭiokia''; {{lang-he|אנטיוכיה}}, ''antiyokhya''; {{lang-ka|ანტიოქია}}; {{lang-hy|Անտիոք}} ''Antiok''; {{lang-la|Antiochia ad Orontem}}; {{lang-ar|انطاکیه}}, ''Anṭākiya'', phiên âm tiếng Việt: ''Antiôkhia'', ''Antiôkia'', ''Antiốt''), còn được gọi '''Antiochia xứ [[Syria (khu vực)|Syria]]''', là một thành phố cổ nằm ở bờ đông của [[sông Orontes]]. Nó nằm gần thành phố [[Antakya]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]] ngày nay.<!---the ruins of Antioch do not overlap the modern city. Continuous habitation is not an issue--->
 
Antiochia được thành lập gần vào cuối thế kỷ 4 TCN bởi [[Seleukos I Nikator|Seleucus I Nicator]], một trong những tướng lĩnh của [[Alexandros Đại đế]]. Antiochia cuối cùng cũng sánh ngang với [[Alexandria]] như là thành phố quan trọng nhất của vùng Cận Đông và là một trong những cái nôi của [[Kitô giáo]].<ref>"The mixture of Roman, Greek, and Jewish elements admirably adapted Antioch for the great part it played in the early history of Christianity The city was the cradle of the church." ''[[Encyclopedia Biblica]]''</ref> Nó là một trong bốn thành phố của cái gọi là [[Syria tetrapolis]]. Mặc dù từng là một đô thị lớn với hơn nửa triệu người, nó mất dần sự quan trọng trong thời [[Trung cổ]] vì những trận động đất lặp đi lặp lại, bị quân Thập tự chinh xâm lược, và sự thay đổi những tuyến đường thương mại sau những cuộc chinh phục của quân [[Mông Cổ]], mà sau đó không còn đi qua Antiochia.
==Vị trí địa lý==
Hai tuyến đường xa xưa nhất xuất phát từ khu vực biển [[Địa Trung Hải]] xuyên qua hẻm núi [[sông Orontes|Orontes]] và [[đèo Beilan]], cùng hướng về khu vực đồng bằng của [[hồ Antioch]] (''Balük Geut'' hoặc ''El Bahr'') và đã giao nhau tại đó với:
 
*Một con đường xuất phát từ [[hẻm núi Amanian]] (đèo Baghche) và miền tây [[Commagene]], nó chạy qua khu vực thung lũng của [[sông Karasu]] tới thung lũng [[sông Afrin]].
*Những con đường xuất phát từ miền đông Commagene và những đoạn giao nhau với sông Euphrates tại [[Samosata]] (Samsat) và [[Apamea Zeugma]] (Birejik) chạy qua các thung lũng của sông Afrin và [[sông Quweiq]].
*Con đường xuất phát từ chỗ cạn của sông Euphrates tại [[Thapsacus]], chạy dọc theo ven rìa của thảo nguyên Syria. Đây là tuyến đường duy nhất chạy về phía nam tới thung lũng sông Orontes{{sfn|Rockwell|1911|p=130}}.
==Lịch sử==
===Thời kỳ đầu===
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
==Liên kết ngoài==
{{Thể loại Commons|Antioch}}
Hàng 59 ⟶ 68:
* [http://libaniusredux.blogspot.com/ Antiochepedia Blog] News and information about ancient Antioch.
{{Coord|36|12|N|36|09|E|display=title}}
{{La Mã cổ đại}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Thành phố thuộc Hy Lạp cổ đại]]
[[Thể loại:Di chỉ khảo cổ ở Thổ Nhĩ Kỳ]]