Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hemoglobin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
 
'''Lượng Hb trong 1 lít hồng cầu''' khoảng 340g, giá trị này '''(MCHC: Mean corpuscular hemoglobin concentration)''' được sử dụng để góp phần chẩn đoán thiếu máu. Bình thường, MCHC dao động trong khoảng 320-260 g/L.
 
== Cấu trúc Hemoglobin: ==
[[Hemoglobin]] ( Hb ): là đại phân tử có 4 dưới đơn vị (tetramère) mà mỗi dưới đơn vị (monomère) có hai phần là [[hem]] và [[globin]].
 
Cấu tạo một dưới dơn vị (monomère)
 
Một dưới đơn vị của Hb gồm hai phần là: [[hem]] và [[globin]].
 
- [[Hem]]: Là một sắc tố chứa sắt hoá trị (+2), chiếm 4% trọng lượng của [[huyết sắc tố]], có cấu trúc là một vòng [[porphyrin]] có 4 nhân [[pyrol]] liên kết với ion Fe++
 
- [[Globin]]: Là một chuỗi [[polypeptid]] (một chuỗi nhiều [[acid amin]] liên kết với nhau giữa các nhóm [[COOH]] và [[NH2]]), đó là một [[protein]], được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu gen [[globin]]. Có nhiều loại [[globin]] thuộc hai họ (họ α và họ không α). Mỗi loại có số lượng và trình tự [[acid amin]] đặc trưng.
 
- Các chuỗi thuộc họ α là: α và [[zeta,]] mỗi chuỗi có 141 [[acid amin]], có cấu trúc gần giống nhau.
 
- Các chuỗi thuộc họ không α là: β, γ, δ, ε , mỗi chuỗi có 146 [[acid amin]]. Các chuỗi α và không α này không phải có hình dạng bất kỳ mà cấu tạo đặc trưng để tạo nên hình khối, trong đó chứa [[hem]], phân tích chi tiết có các mức độ cấu trúc của từng chuỗi.:
 
+ Cấu trúc bậc 1: là trình tự các [[acid amin]] trong chuỗi như trên đã nói, trình tự này là đặc trưng cho từng loại chuỗi, các [[acid amin]] liên kết vối nhau bằng liên kết [[peptid]]
 
+ Cấu trúc bậc 2: sự xoắn vòng của chuỗi bậc 1 do các liên kết bằng cầu nối [[hydro]] giữa các [[acid amin]] đặc trưng, nằm không cạnh nhau
 
<nowiki>**</nowiki> Một sự thay đổi cấu trúc bậc 1 cũng có thể thay đổi các acid amin liên kết với nhau 0 cấu trúc bậc 2 do đó có thể làm thay đổi cấu trúc bậc 2.
 
+ Cấu trúc bậc 3: sự gấp khúc chuỗi [[globin]] đã xoắn. Bình thường sau khi xoắn, các [[acid amin]] trong chuôi ở các vị trí đặc trưng lại có các liên kết tạo nên sự gấp khúc thành 8 đoạn, không ở trên cùng một mặt phẳng, và tạo ra hối không phân cực để chứa [[hem]].
 
+ Câu trúc bậc 4, tạo phân tử huyết sắc tố: 4 dưới đơn vị (monomère) kết hợp với nhau tạo thành một đại phân tử (tetramère) huyêt sắc tố. Mỗi dưới đơn vị là một chuỗi [[globin]] + nhân [[hem]], các chuỗi kêt hợp với nhau theo nguyên tắc giống nhau từng đôi một, trong đó một đôi thuộc họ α và một đôi thuộc họ không α. về cấu trúc không gian thì hai chuỗi giống nhau được xêp đôi xứng nhau, 4 chuỗi tạo nên phân tử tựa hình cầu
 
== Các loại huyết sắc tố: ==
Tuỳ theo sự kết hợp các loại chuỗi globin, có các loại huyết sắc tố khác nhau:
 
- Ở ngưòi lớn bình thường chủ yếu là [[huyết sắc tố A]] (HbA) được tạo thành từ 2 chuỗi a và 2 chuỗi p ký hiệu là α2β2.
 
- [[Huyết sắc tố A2]] (HbA2) chiếm tỷ lệ 2-3,5% gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi 5.
 
- [[Huyết sắc tố F]] (còn gọi huyết sắc tố bào thai vì chiếm tỷ lệ rất cao ở giai đoạn cuối của thai nhi và sơ sinh), có cấu tạo gồm 2 chuỗi a và 2 chuỗi y.
 
Một số huyết sắc tố ở thời kỳ phôi và thời kỳ đầu của bào thai.
 
- Huyết sắc tố [[Gower I]] gồm 2 chuỗi ị và 2 chuỗi 8.
 
- Huyết sắc tố [[Gower II]] gồm 2 chuỗi a và 2 chuỗi 8.
 
- Huyết sắc tố [[Porland]] gồm 2 chuỗi ị và 2 chuỗi y.
 
== Chức năng của huyết sắc tố: ==
Huyết sắc tố ở trong hồng cầu, nhờ chứa Fe++ có thể oxy hoá do vậy có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến tổ chức và vận chuyển [[Cacbon điôxít|CO<sub>2</sub>]] từ tổ chức đến phổi, ngoài ra huyết sắc tố còn có vai trò làm đệm để trung hoà các H+ do tổ chức giải phóng ra.
 
Qua nghiên cứu người ta thấy ái tính với oxy của huyết sắc tố diễn tiến theo đồ thị hình xích ma, điều đó giúp huyết sắc tố được oxy hoá hoàn toàn ở mao mạch phổi, nơi đó phân áp riêng phần oxy cao (100mm Hg) và giúp huyết sắc tố giải phóng phần lớn oxy ở tổ chức (phân áp oxy <math>\leq</math> 40mm Hg).
 
Ngoài ra người ta còn thấy độ bão hoà oxy của huyết sắc tố phụ thuộc vào pH của môi trường (hiệu ứng [[Bohor]]). Khi pH thấp, đường bão hoà oxy chuyển phải, giúp giải phóng oxy. Khi pH cao, đường thể hiện bão hoà oxy chuyển trái (hình). Như vậy ở tổ chức chuyển hoá nhiều, pH thấp làm cho huyết sắc tố dễ giải phóng oxy.
 
==Tham khảo==