Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Thánh Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 462:
 
=== Hậu phi ===
#[[Trường Lạc hoàng hậu|Huy Gia hoàng hậu]] Nguyễn thị (徽嘉皇后阮氏; 1441 - 1505), hay '''Trường Lạc hoàng hậu''', húy là '''Hằng''' (晅), nguyên sơ phong là [[Quý phi]], mẹ ruột của [[Lê Hiến Tông]]. Bà chưởng quản hậu cung, đứng đầu chúng phi tần của Thánh Tông.
# [[Nhu Huy hoàng hậu]] Phùng thị (柔徽皇后馮氏; 1444 - 1489), húy là '''Diệm Quý''' (琰貴), trước có tên là '''Thục Giang''' (淑江), nguyên là [[Chiêu nghi]] của Thánh Tông, sinh ra Kiến vương [[Lê Tân]]. Con cháu là [[Lê Tương Dực]] truy tôn làm Hoàng hậu.
# [[Phạm Minh phi (Lê Thánh Tông)|Minh phi Phạm thị]] (明妃范氏; 1448 - 1498), con gái của đô đốc [[Phạm Văn Liêu]]. Sinh ra [[Lôi Ý Đức công chúa [[Lê Oánh Ngọc]], [[Lan Minh công chúa [[Lê Lan Khuê]] và Tống vương [[Lê Tung]].
# [[Nguyễn Kính phi (Lê Thánh Tông)|Kính phi Nguyễn thị]] (敬妃阮氏; 1444 - 1485), người thuộc huyện [[Lôi Dương]], [[Thanh Hóa|Thanh Hoá]]. Cha bà là Đô đốc thiêm sự Đề đốc vệ Thần Vũ [[Nguyễn Đức Nghị]] (阮德毅). Bà mồ côi cha từ nhỏ, được Thái bảo Giản Cung hầu [[Lê Hưu]] (黎休) nhận làm con. Bà sinh ra Thụy Hoa công chúa [[Minh Kính]] và 1 công chúa]] chết yểu, về sau được nhận Quảng vương [[Lê Táo]] làm con thờ tự.
# Quý phi Nguyễn thị (貴妃阮氏), người xã [[Hòa Thược]], huyện [[Kim Trà]]. Xuất thân bình dân, khi Thánh Tông hoàng đế đi đánh [[Chiêm Thành]] đã ghé qua vùng này, thấy bà có nhan sắc mà nạp về cung. Bà sinh ra Triệu vương [[Lê Thoan]].
# Tu dung Nguyễn thị (修容阮氏), người xã [[Bối Khê]], huyện [[Thanh Oai]], con gái Quan trung thư lệnh [[Nguyễn Trực]]. Năm [[1472]], tuyển vào cung, được đổi tên là Cẩn Kính. Tháng 8 năm [[1491]], thăng làm ''Dung hoa''. Năm [[1492]], thăng làm ''Tiệp dư''. Năm [[1495]], ban cho làm ''Tu dung''. Bà không có con trai, vua cho lấy công chúa thứ 16 (không rõ tên) làm con nối.
# Tài nhân Nguyễn thị (才人阮氏; 1444 - 1479), người làng [[Thiên Mỗ]], huyện [[Từ Liêm]]. Cha là Thái trung đại phu thượng thư tự khanh Hộ bộ tả thị lang [[Nguyễn Đình Hy]] (阮廷禧), mẹ là Chu phu nhân. Bà sinh ra Phúc vương [[Lê Tranh (Phúc vương)|Lê Tranh]].
# Tu nghi Phạm thị, mẹ sinh của Gia Thục công chúa [[Lê Thanh Toại]], mất ngay sau khi hạ sinh con gái.
# Tu nghi Phạm thị
# Tuyên vinh Hà thị, huý là '''Dĩ''', mẹ sinh của Dương Xuân công chúa (không rõ tên) và Đường vương [[Lê Cảo]].
# Tuyên vinh Hà thị
 
=== Hậu duệ ===
Dòng 477:
# [[Lê Hiến Tông|'''Lê Tranh''']] (黎鏳), tức '''Hiến Tông Duệ hoàng đế''' (憲宗睿皇帝), mẹ là Huy Gia hoàng hậu.
# Lương vương [[Lê Thuyên]] (梁王黎銓).
# Tống vương [[Lê Tung (hoàng tử)|Lê Tung]] (宋王黎鏦), sinh năm [[1466]], mẹ là Phạm Minh phi<ref name=":1">Đại Việt thông sử, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 186</ref>.
# Đường vương [[Lê Cảo]] (唐王黎鎬; [[1466]] - [[1493]]), mẹ là Hà Tuyên vinh.
# [[Lê Tân]] (黎鑌), tức '''Đức Tông Kiến hoàng đế''' (德宗建皇帝), mẹ là Nhu Huy hoàng hậu.
# Phúc vương [[Lê Tranh (Phúc vương)|Lê Tranh]] (福王黎錚), mẹ là Nguyễn Tài nhân.
# Diễn vương [[Lê Thông]] (演王黎鏓).
# Quảng vương [[Lê Táo]] (廣王黎鐰), mẹ không rõ, được Nguyễn Kính phi nhận nuôi<ref name=":2">Đại Việt thông sử, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 161</ref>.
# Lâm vương [[Lê Tương]] (臨王黎鏘).
# Ứng vương [[Lê Chiêu]] (應王黎昭).
Dòng 488:
# Trấn vương [[Lê Kinh]] (鎮王黎鋞).
# Triệu vương [[Lê Thoan]] (肇王黎鋑), mẹ là Nguyễn Quý phi.
# Kinh vương [[Lê Kiện]] (荆王黎鍵), mẹ là ái thiếp của Thánh Tông nên ông cũng được vua cha yêu quý, sau này loạn [[Lê Uy Mục|Uy Mục Đế]], không rõ tung tích<ref name=":1" />.
 
==== Công chúa ====
Thánh Tông còn có 20 công chúa. Một số hoàng nữ chưa kịp thụ phong thì sớm qua đời<ref name=":0">[[Hoàng Việt thi tuyển|Hoàng Việt văn tuyển]], tập 2: ''Thánh Tông Chiêu lăng Bi minh''</ref>.
# Gia Thục công chúa [[Lê Thanh Toại]] (嘉淑公主黎清鐩; 1461 - 1474), trưởng nữ của Thánh Tông, mẹ là [[Phạm Tu nghi]]. Công chúa vừa lọt lòng thì mẹ mất, được bà nội là [[Ngô Thị Ngọc Dao|Quang Thục Thái hậu]] nuôi dưỡng. Năm Hồng Đức thứ 5 ([[1474]]), hạ giá lấy con trai của Thái Bảo Kiến Dương hầu [[Lê Cảnh Huy]], tên là Tòng, sinh được 1 trai 1 gái nhưng đều mất sớm. Chúa là người phụ nữ nết na hiền hậu, tuy là con hoàng đế nhưng vẫn giữ đạo làm vợ, lại hay giúp người khó, không ai chê vào đâu được. Chúa mất khi còn khá trẻ, phụ nữ trong cung ai cũng than khóc tiếc thương, có kẻ khóc tru kêu trời<ref>{{Chú thích web|url=http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=838&Catid=542|title=Những tư liệu dòng họ Đinh trên đất Thái Bình có liên quan tới việc lên ngôi Vua của Lê Thánh Tông}}</ref>.
# Ý Đức công chúa [[Lê Oánh Ngọc]] (懿德公主黎瑩鈺), hoàng nữ thứ 2, sinh năm [[1463]], mẹ là [[Phạm Minh phi (Lê Thánh Tông)|Phạm Minh phi]]<ref name=":1" />.
# Thụy Hoa công chúa [[Lê Minh Kính]] (瑞華公主黎明鏡), hoàng nữ thứ 3, mẹ là [[Nguyễn Kính phi (Lê Thánh Tông)|Nguyễn Kính phi]]<ref name=":2" />.
# Chiêu Huy công chúa [[Lê Triệt San]] (昭徽公主黎徹鏟), hoàng nữ thứ 4.
# Thiều Dương công chúa [[Lê Bính Hiểu]] (韶陽公主黎炳䥵), hoàng nữ thứ 5.
# Cảnh Bình công chúa [[Lê Bửu Huyền]] (景平公主黎寶鉉).
# Quỳnh Phương công chúa [[Lê Lệ Khanh]] (瓊芳公主黎麗鏗).
# Xuân Minh công chúa [[Lê Lan Đường]] (春明公主黎蘭鏜).
# Thọ Mai công chúa [[Lê Cẩm Thương]] (壽梅公主黎錦鏘).
# Dương Xuân công chúa, không rõ tên (陽春公主), hoàng nữ thứ 8, chị cùng mẹ với Đường vương Cảo.
# Hoàng nữ thứ 11 chết yểu, con của Nguyễn Kính phi<ref name=":2" />.
# Cẩm Vinh công chúa [[Lê Mỹ Thuần]] (錦榮公主黎美錞), hoàng nữ thứ 12.
# Lan Minh công chúa [[Lê Lan Khuê]] (兰明公主黎兰圭), sinh năm [[1470]], mẹ là [[Phạm Minh phi (Lê Thánh Tông)|Phạm Minh phi]]<ref name=":1" />.
# 7 hoàng nữ Hoằng, Trừng, Miên, Châu, Tuỵ, Tinh và Uyển còn nhỏ, chưa kịp sắc phong thì Thánh Tông qua đời<ref name=":0" />.
 
== Tên đường ==