Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lãnh thổ Dakota”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin US_flag_34_stars.svg bằng tập tin U.S._flag,_34_stars.svg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: punctuation)
n clean up, replaced: → (41), → (35) using AWB
Dòng 2:
|conventional_long_name = Lãnh thổ Dakota
|common_name = Lãnh thổ Dakota
|nation = Hoa Kỳ
|subdivision = [[Các lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ|Lãnh thổ hợp nhất có tổ chức]]
|
|event_pre =
|date_pre =
|year_pre =
|event_start = Thành lập từ các lãnh thổ chưa tổ chức và [[Lãnh thổ Nebraska]]
|date_start = 2 tháng 3
|year_start = 1861
|event1 = [[Lãnh thổ Idaho]] tách ra
|date_event1 = 4 tháng 3
|year_event1 = 1863
|event2 = Nhận đất từ [[Lãnh thổ Idaho]]
|date_event2 = 28 tháng 5
|year_event2 = 1864
|event3 = [[Lãnh thổ Wyoming]] tách ra
|date_event3 = 25 tháng 7
|year_event3 = 1868
|event_end = [[Bắc Dakota]] & [[Nam Dakota]] thành tiểu bang
|date_end = 2 tháng 11
|year_end = 1889
|p1 = Lãnh thổ Nebraska
|flag_p1 = US flag 33 stars.svg
|p2 = Lãnh thổ chưa tổ chức
|flag_p2 = US flag 33 stars.svg
|s1 = Lãnh thổ Idaho
|flag_s1 = U.S. flag, 34 stars.svg
|s2 = Lãnh thổ Wyoming
|flag_s2 = US flag 45 stars.svg
|s3 = Bắc Dakota
|flag_s3 = Flag of North Dakota.svg
|s4 = Nam Dakota
|flag_s4 = Flag of South Dakota.svg
|image_flag =
|image_coat =
|symbol_type =
|image_map = DakotaTerritory.png
|image_map_caption =
|
|capital = [[Yankton, South Dakota|Yankton]] (1861–1883)<br>[[Bismarck, North Dakota|Bismarck]] (1883–1889)
|government_type = [[Các lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ|Lãnh thổ hợp nhất có tổ chức]]
}}
Dòng 48:
 
== Lịch sử ==
Lãnh thổ Dakota gồm có phần đất cận bắc nhất thuộc [[Cấu địa Louisiana]] của Hoa Kỳ. Tên lãnh thổ ám chỉ đến chi hệ Dakota của các bộ lạc người bản địa [[Sioux]] sinh sống trong khu vực vào lúc đó. Phần lớn Lãnh thổ Dakota trước kia từng là một phần của các lãnh thổ [[Lãnh thổ Minnesota|Minnesota]] và [[lãnh thổ Nebraska|Nebraska]]. Khi [[Minnesota]] trở thành một tiểu bang vào năm 1858, phần đất còn lại nằm giữa [[sông Missouri]] và ranh giới phía tây của Minnesota trở thành vô tổ chức. Khi [[Hiệp định Yankton]] được ký kết vào cuối năm đó với kết quả phần nhiều vùng đất của người bản địa Sioux được nhượng cho chính phủ Hoa Kỳ thì những người định cư đầu tiên tại đây đã tổ chức một chính quyền lâm thời không chính thức và đã vận động cho vùng đất này được trở thành một lãnh thổ nhưng không thành công. Ba năm sau đó, cháy rể của tổng thống tân cử [[Abraham Lincoln|Abraham Lincoln's]] là [[John Blair Smith Todd|J.B.S. Todd]] đã đích thân vận động cho vùng đất này trở thành một lãnh thổ và sau cùng chính phủ tại [[Washington, D.C.|Washington]] chính thức thành lập Lãnh thổ Dakota. Nó trở thành một lãnh thổ có tổ chức vào ngày 2 tháng 3 năm 1861. Ngay khi thành lập, Lãnh thổ Dakota bao trùm phần lớn các tiểu bang [[Montana]] và [[Wyoming]] ngày nay.
 
== Lãnh thổ Dakota trong Nội chiến Hoa Kỳ ==
Dòng 56:
Sau nội chiến, sự thù địch vẫn tiếp tục với người bản địa Sioux cho đến khi [[Hiệp định Fort Laramie (1868)|Hiệp định Fort Laramie]] được ký kết vào năm 1868. Vào năm 1868, các lãnh thổ mới được thành lập đã khiến cho diện tích của Lãnh thổ Dakota thu hẹp lại như ranh giới hiện tại của hai tiểu bang Nam và Bắc Dakotas. Các quận của lãnh thổ được phân định vào năm 1872 trong đó có [[Quận Bottineau, Bắc Dakota|Quận Bottineau]], [[Quận Cass, Bắc Dakota|Quận Cass]] và các quận khác.
 
Sau khi trở thành một lãnh thổ có tổ chức, dân số tăng rất chậm trong những năm đầu tiên và rồi tăng rất nhanh từ năm 1870 đến 1880.<ref>''The New Encyclopedia of the American West.'' Ed. Howard R. Lamar. 1998 Yale University Press, New Haven. pp. 282</ref> Dân số người da trắng phát triển chậm vì một số lý do. Chính yếu là vì người bản địa Sioux được xem là rất thù địch và là một mối đe dọa cho các người định cư đầu tiên trong lãnh thổ. Dần dần người bản địa bị đánh bại và không còn là mối đe dọa lớn.<ref>''Encyclopedia of the American West''. Ed. Charles Philips and Alan Axelrod. 1996 Macmillan Reference USA, New York. pp.1200–1201</ref>
 
Việc gia tăng dân số có thể là nhân tố góp phần làm phát triển hệ thống đường sắt, đặc biệt là hệ thống [[Đường sắt Bắc Thái Bình Dương]]. Những người định cư tìm đến Lãnh thổ Dakota là di dân từ các lãnh thổ khác ở [[tây Hoa Kỳ|miền tây]] và cũng có nhiều người khác từ Bắc và Tây Âu đến. Nhóm người này gồm có số đông là người [[Na Uy]], [[Đức]], [[Thụy Điển]], và Canada.<ref>John H. Hudson, "Migration to an American Frontier," ''Annals of the Association of American Geographers'',(June 1976), 243–244</ref>
 
Thương nghiệp ban đầu chỉ chủ yếu là mua bán da thú. Nó được tiến hành bằng tàu chạy hơi nước dọc theo các con sông đến các khu định cư. Vàng được tìm thấy tại [[Black Hills]] vào năm 1874 và đã thu hút nhiều người định cư hơn, làm bùng nổ [[Đại chiến Sioux 1876|chiến tranh Sioux]] lần cuối cùng. Sự bùng nổ dân số làm cho nhu cầu về thịt gia tăng, kéo theo sự phát triển chăn nuôi bò trên các vùng đất rộng lớn của lãnh thổ. Với sự xuất hiện của hệ thống đường sắt, nông nghiệp trồng lúa mì trở thành một nguồn nông sản sinh lợi chính của lãnh thổ. Lãnh thổ gặp hó khăn kinh tế vào thập niên 1880 vì giá lúa mì xuống thấp và thời tiết khô hạn.<ref>''The New Encyclopedia of the American West'', 282</ref>