Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Thái Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 56:
 
==Thân thế==
Trần Thái Tông nguyên tên thật là '''Trần Bồ''' (陳蒲), sau đổi thành '''Trần Cảnh''' (陳煚), các sách sử [[Trung Quốc]] gọi là '''Trần Nhật Cảnh''' (陳日煚) hoặc '''Trần Quang Bính''' (陳光昺){{ref_label|a|a|none}}, quê ở hương Tức Mặc (nay là huyện [[Mỹ Lộc]], [[Nam Định]]).{{sfn|Ngô Sĩ Liên|1993|p=159}} Ông sinh ngày [[16 tháng 6]] năm [[Mậu Dần]], niên hiệu Kiến Gia thứ 8 thời [[Lý Huệ Tông]] (tức ngày [[9 tháng 7]] năm [[1218]]), là con trai thứ hai của quan Nội thị phán thủ{{sfn|Quốc sử quán triều Nguyễn|1998|p=185}} [[Trần Thừa]], mẹ ông là [[Thuận Từ hoàng hậu]] Lê Diệuthị. Sách [[Đại Việt Sử ký Toàn thư]] mô tả ông có ngoại hình ''"mũi cao, mặt rộng, giống như [[Hán Cao Tổ]]"''.{{sfn|Ngô Sĩ Liên|1993|p=159}} Khi Trần Cảnh sinh ra, Trần Thừa cùng em là Thái úy [[Trần Tự Khánh]] đã nắm quyền thao túng triều đình [[nhà Lý]]. Do sinh ra vị trí thứ hai, nên ông còn được gọi là '''Trần Nhị Lang''' (陳二郎){{sfn|Ngô Sĩ Liên|1993|pp=155-156}}.
 
Sau khi Trần Tự Khánh mất ([[1223]]), em họ là [[Trần Thủ Độ]] được phong chức Điện tiền chỉ huy sứ, cai quản lực lượng cấm vệ hoàng cung. Năm 1225, [[Lý Huệ Tông]] truyền ngôi cho con gái 7 tuổi là Chiêu Thánh, tức vua [[Lý Chiêu Hoàng]]. Trần Thủ Độ tiến cử Trần Cảnh làm Chi hậu chính chi ứng cục hầu hạ trong cung. Trần Cảnh trạc tuổi với Chiêu Hoàng, được bà rất quý mến, gần gũi và hay trêu đùa.{{sfn|Ngô Thì Sĩ|2009|p=66}} Trần Thủ Độ đã lợi dụng điều này để dàn xếp hôn nhân giữa Chiêu Hoàng với Trần Cảnh, sau đó ép Chiêu Hoàng truyền ngôi cho chồng.{{sfn|Quốc sử quán triều Nguyễn|1998|p=187}} Sách Đại Việt Sử ký Toàn thư kể rằng:{{sfn|Ngô Sĩ Liên|1993|p=157}}
Dòng 289:
* Mẹ: Lê thị (黎氏; ? - 1230)
* Anh chị em:
# Yên Sinh vương [[Trần Liễu]] [(安生王陳柳]), anh trai.
# Khâm Thiên Đại vương [[Trần Nhật Hiệu]] [(欽天大王陳日晈]), em trai.
# Hoài Đức Vương [[Trần Bà Liệt]] [(懷德王陳婆列]), em trai.
# [[Thụy Bà Công chúa]] [(瑞婆公主]), chị gái, mẹ nuôi của Hưng Đạo Đại vương [[Trần Quốc Tuấn]].
# [[Công chúa Thiên Thành|Thiên Thành Công chúa]] [(天城公主]) (?)
* Hậu phi:
# [[Lý Chiêu Hoàng|Chiêu Thánh Hoàng hậu]] (昭聖皇后; 1218 - 1278), húy Lý Thiên '''Hinh''' (李天馨), con gái [[Lý Huệ Tông]] và [[Trần Thị Dung]]. Năm [[1237]], bà bị truất ngôi hoàng hậu; đến năm 1258 được Thái Tông gả cho [[Lê Phụ Trần]].
# [[Thuận Thiên (công chúa)|Thuận Thiên hoàng hậu]] Lý thị (順天皇后李氏; 1216 - 1248), húy '''Oanh''' (鶯), chị ruột của Chiêu Thánh, nguyên là vợ của [[Trần Liễu]]. Năm [[1237]], bà bị ép bỏ Trần liễu, trở thành [[hoàng hậu]] của Thái Tông. Có con với [[Trần Liễu]] là Vũ Thành Vương [[Trần Doãn]], Tĩnh Quốc Đại vương [[Trần Quốc Khang]], với Thái Tông là [[Trần Thánh Tông]], Chiêu Minh Đại vương [[Trần Quang Khải]].
# Cung phi Vũ thị, huý là '''Vượng''', mẹ của Chiêu Văn vương [[Trần Nhật Duật]].
# [[Huệ Túc Phu nhân]] Hoàng thị (惠肅夫人黃氏); con gái thổ quan nhà Tống [[Hoàng Bính (nhà Tống)|Hoàng Bính]].
# Nhiều phi tần không rõ danh tính, [[Trần Ích Tắc]], [[Trần Nhật Duật]], [[An Tư|An Tư công chúa]] đều sinh ra sau khi Hiển Từ Hoàng hậu qua đời ([[1248]]).
 
=== Hậu duệ ===
Sử sách không ghi chép cụ thể số con của Trần Thái Tông, nhưng có đề cập một số người:
* Hoàng tử:
# Hoàng thái tử [[Trần Trịnh [(nhà Trần)|Trần Trịnh]] (皇太子陳鄭; 1233]), chết yểu, mẹ là [[Lý Chiêu Hoàng|Lý Phế hậu]].
# Tĩnh Quốc Đại vương [[Trần Quốc Khang]] [(靖國大王陳國康]), thực tế là con của Khâm Minh đại vương [[Trần Liễu]] và [[Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu]].
# Hoàng thái tử [[Trần Hoảng|'''Trần Hoảng''']] [(陳晃]), tức hoàng đế [[Trần Thánh Tông]] (陳聖宗), mẹ là Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu.
# Chiêu Minh Đại vương [[Trần Quang Khải]] [(昭明大王陳光啟]), mẹ là Thuận Thiên hoàng hậu.
# Vũ Uy vương [[Trần Nhật Duy]] (武威王陈日維), một số tài liệu cho rằng ông là con trai trưởng của Thái Tông với một người thiếp. Ông là cha của Hoài Văn hầu [[Trần Quốc Toản]]<ref>Xem [[Trần Quốc Toản]]</ref>.
# Bình Nguyên vương [[Trần Nhật Vĩnh]] [平原王陳日永].
# Bình UyNguyên vương [[Trần DuyNhật Vĩnh]] [武威(平原陈維].陳日永), không rõ nhiều về ông.
# Chiêu Đạo vương [[Trần Quang Xưởng]] [(昭道王陈光昶]), anh em cùng mẹ với Chiêu Quốc vương.
# Chiêu Quốc vương [[Trần Ích Tắc]] [(昭國王陳益稷]).
# Chiêu Văn vương [[Trần Nhật Duật]] [(昭文王陳日燏]), con của Vũ phi.
# Minh Hiến vương [[Trần Quốc Uất]] [(明宪王陈].), con trai út của vua, bạn thân của [[Phạm Ngũ Lão|Phạm Ngũ Lão{{sfn|Ngô Sĩ Liên|1993|p=223}}]].
* Hoàng nữ:
# [[Thái Đường Công chúa]], con gái trưởng của Thái Tông và [[Thuận Thiên (công chúa)|Thuận Thiên hoàng hậu]]. Bà là em ruột của [[Trần Thánh Tông]] và Chiêu Minh Đại vương [[Trần Quang Khải]]. Sau lấy Hầu tước tên [[Vũ Tỉnh]], có một con trai là [[Vũ Thành (nhà Trần)|Vũ Thành]]. Sau khi chồng và con mất, bà về trông coi thái ấp cho anh là Thái úy Trần Quang Khải<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://xuanay.vn/tap-chi-xua-nay/cac-cong-chua-cua-vua-tran-thai-tong/|title=Các công chúa của vua Trần Thái Tông}}</ref>.
# [[Công chúa Thiên Thành|Thiên Thành Công chúa]] [天城公主] (?)
# [[Thiều Dương côngCông chúa]] [(韶陽公主; ? - 4/1277]), húy là '''Thúy''', lấy Thượng vị [[Văn Hưng hầu]] (khuyết danh), mất ngay khi Trần Thái Tông qua đời. [[Đại Việt sử ký toàn thư|Đại Việt Sử ký toàn thư]] có đoạn viết về công chúa như sau: ''"Hôm thượng hoàng băng, công chúa Thiều Dương (con gái thứ của Thượng hoàng tên là Thúy) đương ở cữ, bỗng nghe tiếng chuông liên hồi, mới hỏi: "Có thể nào không phải là tin dữ chăng"?. Những người hầu bên cạnh nói dối, nhưng công chúa không nghe, cứ thương khóc, kêu gào, mắt nhắm nghiền rồi mất."'' 
# [[Thụy Bảo côngCông chúa]] [(瑞寶公主]), chị em cùng mẹ với Thiều Dương Công chúa, lấy [[Uy Văn vương]] Toại, sau lấy Bảo Nghĩa Vương [[Trần Bình Trọng]]. Trần Bình Trọng mất, công chúa một mình nuôi dạy con gái riêng của ông, coi như là con ruột của mình. Về sau, người con gái đó được đưa vào cung làm phi cho [[Trần Anh Tông]], tức [[Chiêu Từ hoàng hậu|Chiêu Từ Hoàng thái hậu]] (昭慈皇太后), mẹ sinh của [[Trần Minh Tông]]<ref name=":0" />.
# [[AnHoa Tư|AnDung Tư côngCông chúa]] [安姿公主], lấykhông Trấn Namsự Vươngtích<ref [[Thoátname=":0" Hoan]]/>.
# [[An Tư|An Tư Công chúa]] (安姿公主), con gái út của vua, lấy Trấn Nam Vương [[Thoát Hoan]].
 
# [[Công chúa Thiên Thành|Thiên Thành Công chúa]] (天城公主) (?)
{{Wikisource tác giả}}