Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công khai xu hướng tính dục”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n với chú thích này thì hình tự do là đủ
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 1:
[[FileTập tin:EllenDeGeneres.jpg|thumbnhỏ|Việc [[Ellen DeGeneres]] công khai trên thông tin đại chúng lẫn trong chương trình [[hài kịch tình huống]] của cô đã làm thay đổi hình tượng của người đồng tính nữ trong văn hóa phương Tây.<ref>Streitmatter, Rodger (2009). From 'Perverts' to 'Fab Five': The Media's Changing Depiction of Gay Men and Lesbians, Routledge. ISBN 0789036704; p. 104.</ref>]]
 
'''Công khai thiên hướng tình dục''' hay gọi ngắn là '''công khai''' (tiếng Anh: coming out, nghĩa đen: đi ra ngoài) chỉ việc một người [[đồng tính]], [[song tính]] hoặc [[hoán tính]] tự nguyện tiết lộ [[thiên hướng tình dục]] và/hoặc [[bản dạng giới]] của mình. Công khai thiên hướng tình dục được mô tả và trải nghiệm như: một quá trình hay hành trình tâm lý;<ref name="Coming Out: A Journey">{{cite web|url=http://utahpridecenter.org/index.php?option=com_content&task=view&id=25&Itemid=44 |title=Coming Out: A Journey |publisher=Utahpridecenter.org |date= |accessdate=2009-06-24}}</ref> quyết định hay việc mạo hiểm; kế hoạch hay chiến lược; sự kiện thông tin đại chúng; hành động cá nhân; nghi thức; sự giải phóng khỏi áp bức; phương tiện đi đến cảm thấy [[niềm tự hào đồng tính|tự hào đồng tính]] thay vì hổ thẹn.
 
==Bối cảnh==
Trong bối cảnh lịch sử người đồng tính, song tính hoặc hoán tính bị cách ly thành nhóm tình dục thiểu số, công khai thiên hướng tình dục còn là một thử thách đối với đa số những cộng đồng đồng tính, song tính hoặc hoán tính trên thế giới và có thể dẫn đến một sự chống đối của những người kỳ thị và bị [[bạo hành đồng tính]]. Do đó, nhiều người đồng tính, song tính hoặc hoán tính cảm thấy cần thiết phải che dấu những khía cạnh nào đó về tình dục của họ: thiên hướng tình dục, [[hành vi tình dục]] và bản dạng giới. Những cá nhân này có thể thực hiện [[hôn nhân màu tím]] hoặc tránh những công việc hoặc tình huống nào đó nhằm tránh sự nghi ngờ và sự lộ diện. Tác động của việc không công khai thiên hướng tình dục là đề tài của nhiều nghiên cứu. Ví dụ, người ta phát hiện ra rằng những cặp đôi đồng giới không công khai thì không cảm thấy hài lòng về mối quan hệ của họ bằng những cặp đôi đồng giới công khai.<ref>[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2392712 Passing: impact on the quality of same-sex couple relationships.] Berger (1990)</ref> Những phát hiện trong một nghiên cứu khác cho thấy rằng khi có ít người hơn biết về thiên hướng tình dục của một người đồng tính nữ thì cô này có nhiều lo lắng , ít cảm xúc tính cực và ít đánh giá cao mình hơn.<ref>[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9524921 Coming out for lesbian women: its relation to anxiety, positive affectivity, self-esteem, and social support] Jordan and Deluty (1998)</ref> Gay.com khẳng định rằng những người không công khai thì tăng nguy cơ [[tự tử]].<ref>[http://www.gay.com/news/article.html?2007/05/04/1 Gay.com News], [http://74.125.95.132/search?q=cache%3AEEZU_q-zA0EJ%3Awww.smartsextalk.com%2FPDF%2F0706_suicide.pdf+%22Closeted+men+at+suicide+risk%22+%22A+recent+Australian+survey+revealed%22&hl=en&gl=us Study: Closeted men at suicide risk] Cath Pope, ''Gay.com Australia'', May 4, tháng 5 năm 2007.</ref>
 
==Lịch sử==
Dòng 17:
 
==Ngày quốc gia công khai thiên hướng tình dục==
[[ImageHình:Logo ncod lg.png|thumbnhỏ|lefttrái|Logo do nghệ sĩ [[Keith Harring]] thiết kế.]]
Những người đồng tính, song tính hoặc hoán tính cùng với những người dị tính luyến ái liên kết với họ xem ngày 11 tháng 10<ref name="HRC_NCOD">{{cite web
| title = History of National Coming Out Day