Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Red Velvet (nhóm nhạc)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
| image =Red Velvet going to a Music Bank recording in July 2017.jpg
| image_size =
| caption = Red Velvet vào tháng 7 năm 2017<br>(Từ trái sang phải: Joy, Yeri (thành viên cũ), Irene, Seulgi, Wendy)
| alias =Red Velvet
| origin = {{Flagicon|Hàn Quốc}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]]
Dòng 21:
*[[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
*[[Joy (ca sĩ)|Joy]]
| cựu thành viên=*[[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
|website={{URL|redvelvet.smtown.com}}}}
 
'''Red Velvet''' ({{lang-ko|레드벨벳}}, [[Romaja quốc ngữ|phiên âm]]: ''Redeu Belbet'') là một nhóm nhạc nữ [[Hàn Quốc]] được [[S.M. Entertainment]] thành lập và quản lý. Nhóm ra mắt công chúng vào ngày 1 tháng 8 năm 2014 với đội hình bốn thành viên bao gồm [[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]], và được bổ sung thành viên thứ năm [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]] vào ngày 10 tháng 3 năm 2015. Kể từ khi ra mắt, Red Velvet đã nhận được 11 giải thưởng âm nhạc, trong đó có ba giải nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Album phòng thu đầu tay của nhóm, ''[[The Red]]'' (2015), đã đứng đầu bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart|album Gaon]] của Hàn Quốc và bảng xếp hạng [[Bảng xếp hạng Billboard#Album|World Albums]] của ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]''. Ngày 26 tháng 4 năm 2017 nhóm có tên fandom chính thức là ReVeluv. Ngày 20 tháng 10, thành viên [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]] rời nhóm.
 
== Tên gọi và hình tượng, fanclub ==
Dòng 58:
=== 2017: ''Rookie'' và ''The Red Summer'' ===
[[Tập tin:Red Velvet going to a Music Bank recording in February 2017.jpg|nhỏ|240px|Red Velvet vào tháng 2 năm 2017]]
Ngày 1 tháng 2 năm 2017, Red Velvet phát hành mini-album thứ tư ''[[Rookie (EP)|Rookie]]'' với sáu bài hát trong đó có đĩa đơn cùng tên.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7676231/red-velvet-pop-wonderland-rookie-music-video|title=Red Velvet Discovers Pop Wonderland in 'Rookie' Music Video: Watch|date=January 31, 2017|accessdate=February 2, 2016|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|author=Tamar Herman}}</ref> Album đạt vị trí thứ nhất trên cả hai bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart]] và ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]'' [[Bảng xếp hạng Billboard#Album|World Albums]]. Bài hát chủ đề "Rookie" giành chiến thắng tất cả chín lần trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, đây là số lần chiến thắng nhiều nhất của nhóm từ trước đến nay. Tháng 4 năm 2017, Red Velvet phát hành bài hát "Would U", đĩa đơn mở đầu cho mùa thứ hai của dự án âm nhạc [[SM Station]]. Ngày 26 tháng 4 nhân dịp kỉ niệm 1000 ngày kể từ khi ra mắt công chúng, Red Velvet công bố tên fandom chính thức là "ReVeluv" thông qua tài khoản [[Instagram]] của nhóm. "Reveluv" có thể được phát âm là “Level Up” bằng tiếng Hàn và cũng là phiên bản rút gọn của "Velvet Luv" thể hiện tình yêu của người hâm mộ đối với Red Velvet và ngược lại.
 
Ngày 9 tháng 7 năm 2017, Red Velvet phát hành mini-album thứ năm ''[[The Red Summer (EP)|The Red Summer]]'' gồm 5 bài hát với ca khúc chủ đề "Red Flavor".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allkpop.com/article/2017/06/red-velvets-irene-introduces-the-tracklist-for-their-summer-special-album-the-red-summer|title=Red Velvet's Irene introduces the tracklist for their summer special album 'The Red Summer'!}}</ref> Mini-album tiếp tục đứng đầu cả hai bảng xếp hạng Gaon Album Chart của Hàn Quốc và World Albums Chart của ''Billboard''. "Red Flavor" cũng đạt vị trí thứ nhất trên cả hai bảng xếp hạng Gaon Digital Chart và Gaon Download Chart.<ref>{{cite web|title=레드벨벳 '빨간 맛', 가온차트 3관왕 '인기 이어간다' |last=Park| first=Geon-wook |website=Naver|url=http://entertain.naver.com/now/read?oid=469&aid=0000219404 |accessdate=July 20, 2017 |date=July 20, 2017 |language=korean}}</ref> Tháng 8 năm 2017, nhóm phát hành một bài hát nữa cho dự án Station với tên gọi "Rebirth". Từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 8, Red Velvet tổ chức concert độc lập đầu tiên của nhóm với tên gọi "Red Room" tại Seoul, Hàn Quốc. Ba đêm diễn đã thu hút tổng cộng 11.000 khán giả.<ref>{{cite news|url=http://english.yonhapnews.co.kr/culturesports/2017/08/20/0701000000AEN20170820003000315.html|publisher=Yonhap News Agency|accessdate=August 20, 2017|date=August 20, 2017|title=Red Velvet moved by huge fans at 1st stand-alone concert|first=Chang|last=Dong-woo}}</ref>
Ngày 26 tháng 4 nhân dịp kỉ niệm 1000 ngày ra mắt, Red Velvet công bố tên fandom chính thức là "ReVeluv" thông qua tài khoản [[Instagram]] của nhóm. "Reveluv" có thể được phát âm là “Level Up” bằng tiếng Hàn và cũng là phiên bản rút gọn của "Velvet Luv" thể hiện tình yêu của người hâm mộ đối với Red Velvet và ngược lại.
 
Ngày 9 tháng 7 năm 2017, Red Velvet phát hành mini-album thứ năm ''[[The Red Summer (EP)|The Red Summer]]'' gồm 5 bài hát với ca khúc chủ đề "Red Flavor".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allkpop.com/article/2017/06/red-velvets-irene-introduces-the-tracklist-for-their-summer-special-album-the-red-summer|title=Red Velvet's Irene introduces the tracklist for their summer special album 'The Red Summer'!}}</ref> Tháng 8 năm 2017, nhóm phát hành một bài hát nữa cho dự án Station với tên gọi "Rebirth".
 
== Thành viên ==
Hàng 83 ⟶ 81:
|배주현
|裴柱現
|Bùi Châu HiềnHuyền
|{{Birth date and age|1991|03|29}}
|-
Hàng 92 ⟶ 90:
|姜澀琪
|Khương Sáp Kỳ
|{{birth date and age|1994|02|1011}}
|-
|[[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
Hàng 100 ⟶ 98:
|孫乘緩
|Tôn Thừa Hoan
|{{birth date and age|1994|0209|21}}
|-
|[[Joy (ca sĩ)|Joy]]
Hàng 108 ⟶ 106:
|朴秀英
|Phác Tú Anh
|{{Birthdate and age|19961999|0910|03}}
|-
|[[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
Hàng 116 ⟶ 114:
|金藝琳
|Kim Nghê Lâm
|{{Birthdate and age|1999|03|0507}}
|}
 
Hàng 135 ⟶ 133:
 
==Danh sách phim và chương trình truyền hình==
 
=== Chương trình thực tế ===
{| class="wikitable"
!Năm
!Tên
!Kênh
!Số tập
!Ghi chú
|-
|2017
|Level Up Project!
|Oksusu
[[KBS|KBS Joy]]
|23
|[[Joy (ca sĩ)|Joy]] không tham gia vì đang trong quá trình quay phim
[[Kẻ nói dối và người tình (phim truyền hình)|Kẻ nói dối và người tình]]
|}
 
=== Phim điện ảnh ===
{| class="wikitable"
!style="background:#FFD1C3" |Năm
!style="background:#FFD1C3;width:12em;" |Phim
!style="background:#FFD1C3" |Vai diễn
!style="background:#FFD1C3" |Ghi chú
Hàng 164 ⟶ 144:
|Chính mình
|Phim tài liệu về [[SM Town]]
|}
 
=== Web-drama ===
{| class="wikitable"
!style="background:#FFD1C3" |Năm
!style="background:#FFD1C3" |Phim
!style="background:#FFD1C3" |Kênh
!style="background:#FFD1C3" |Thành viên
!style="background:#FFD1C3" |Vai diễn
!style="background:#FFD1C3" |Ghi chú
|-
|2016
|Game Development Girls
|<center>Naver TV Cast
|Irene
|Ah Reum
|Vai chính
|-
|2017
|Idol Drama Operation Team
|KBS World TV
|[[Kang Seul Gi|Seulgi]]
|Chính mình
|Vai chính
|}
 
Hàng 193 ⟶ 149:
{| class="wikitable"
!style="background:#FFD1C3" |Năm
!style="background:#FFD1C3;width:12em;" |Phim
!style="background:#FFD1C3" |Kênh
!style="background:#FFD1C3" |Thành viên
!style="background:#FFD1C3" |Vai diễn
!style="background:#FFD1C3" |Ghi chú
Hàng 202 ⟶ 157:
|''[[Hậu duệ mặt trời]]''
|<center>[[KBS2]]
|Red Velvet
|Chính mình
|Khách mời
|-
|2017
|[[Kẻ nói dối và người tình (phim truyền hình)]]
|[[TvN (Hàn Quốc)]]
|Joy
|Yoon So Rim
|Vai chính
|}
 
=== Chương trình truyền hình ===
{| class="wikitable sortable"
!style="background:#FFD1C3" |Năm
!style="background:#FFD1C3;width:12em;" |Chương trình
!style="background:#FFD1C3" |Kênh truyền hình
!style="background:#FFD1C3" |ThànhVai viên tham giatrò
!style="background:#FFD1C3" |Ghi chú
|-
| 2017
| rowspan="5" |2014
| ''PopLevel inUp SeoulProject!''
| Nhân vật chính
|[[Arirang TV]]
| [[Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc|KBS Joy]]
| rowspan="4" |Red Velvet (trừ Yeri)
| Không có Joy
| rowspan="4" |Trước khi [[Yeri Kim|Yeri]] ra mắt
|-
|''[[Weekly Idol]]''
|[[MBC]] Every1
|-
|''Hello Counselor''
|[[KBS World (kênh truyền hình)|KBS World]]
|-
|''After School Club''
|[[Arirang TV]]
|-
|''Let's Go! Dream Team''
| rowspan="2" |[[KBS2]]
|[[Irene Bae|Irene]], [[Kang Seul Gi|Seulgi]], [[Wendy Son|Wendy]]
|
|-
| rowspan="15" |2015
|''[[Music Bank (TV Series)|Music Bank]]''
|[[Irene Bae|Irene]]
|Dẫn chương trình thường xuyên
|-
|''After School Club''
|[[Arirang TV]]
|Red Velvet
|
|-
|''[[Chúng ta đã kết hôn|We Got Married]]''
| rowspan="2" |[[MBC]]
|[[Joy (Red Velvet)|Joy]]
|
|-
|''[[Show! Music Core]]''
|[[Yeri Kim|Yeri]]
|Dẫn chương trình thường xuyên
|-
|''Yaman TV''
|[[Mnet (kênh truyền hình)|Mnet]]
|Red Velvet
|
|-
|''The Last Song''
| rowspan="2" |[[JTBC]]
|[[Kang Seul Gi|Seulgi]], [[Wendy Son|Wendy]]
|
|-
|''Off to School''
|[[Kang Seul Gi|Seulgi]]
|
|-
|''Hello Counselor''
|KBS World
|[[Joy (Red Velvet)|Joy]], [[Yeri Kim|Yeri]]
|Khách mời; tập 220
|-
|''[[Weekly Idol]]''
|[[MBC]] Every 1
| rowspan="3" |Red Velvet
|Khách mời; tập 217
|-
|''MBC Idol Athletics Championships''
|[[MBC]]
|
|-
|''A Song For You''
|[[KBS World]]
|Khách mời; tập 12
|-
|''[[Running Man (chương trình truyền hình)|Running Man]]''
|[[SBS]]
|[[Joy (Red Velvet)|Joy]]
|Khách mời; tập 268
|-
|''Immortal Song 2''
| rowspan="2" |[[KBS2]]
|[[Wendy Son|Wendy]], [[Kang Seul Gi|Seulgi]], [[Joy (Red Velvet)|Joy]]
|Khách mời
|-
|''Vitamin''
|[[Wendy Son|Wendy]], [[Kang Seul Gi|Seulgi]], [[Irene Bae|Irene]], [[Yeri Kim|Yeri]]
|
|-
|''Today's Room''
|[[Mnet (kênh truyền hình)|Mnet]]
|Red Velvet
|Khách mời; tập 8,9
|-
| rowspan="20" |2016
| ''[[My Little Television]]''
| [[MBC]]
| [[Joy (ca sĩ)|Joy]]
|Khách mời
|-
|''[[Two Yoo Project Sugar Man]]''
|[[JTBC]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]], [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
|Khách mời; tập 13
|-
|''[[King of Mask Singer]]''
|[[MBC]]
| rowspan="2" |[[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
|Thí sinh; tập 43
|-
|''[[Cook Representative]]''
|JTBC
|Khách mời; tập 11-13
|-
|''Weekly Idol''
|[[MBC|MBC Every 1]]
|Red Velvet
|Khách mời; tập 242 & 267
|-
|''[[Vitamin]]''
|[[KBS2]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
|Khách mời
|-
|''[[Baek Jong-won's Three Great Emperors]]''
|[[SBS]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]], [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
|Khách mời; tập 23
|-
|''[[Hello Counselor]]''
| rowspan="2" |[[KBS2]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
|Khách mời; tập 267
|-
|''[[You Hee-yeol's Sketchbook|Yoo Hee-yeol's Sketchbook]]''
|Red Velvet
|Khách mời; tập 313
|-
|''[[Knowing Bros (chương trình truyền hình)|Knowing Bros]]''
| rowspan="2" |[[JTBC]]
|[[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]], [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]]
|Khách mời; tập 21
|-
|''We Will Eat Well''
|[[Kang Seul-gi|Seulgi]]
|Khách mời
|-
|''Hello Korean''
|[[KBS]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]]
| rowspan="2" |
|-
|''Problematic Man''
|[[TVN (Hàn Quốc)|tvN]]
|[[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
|-
|SMT
|Youku
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]]
|Khách mới; tập 1
|-
|''[[King of Mask Singer]]''
|[[MBC]]
|[[Kang Seul-gi|Seulgi]]
|
|-
|Laundry Day
|Onstyle
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]] làm MC, [[Kang Seul-gi|Seulgi]] và [[Joy (ca sĩ)|Joy]] làm khách mời
|-
|Trick & True
|[[KBS World (kênh truyền hình)|KBS]]
|[[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]]
|
|-
|Running Man
|SBS
|Irene,Wendy,Seulgi,Yeri
|Guest ep 338
|}
 
== Chuyến lưu diễn ==
;Độc lập
* Red Room (2017)
 
=== Độc lập ===
* 1st conert Red Room (2017)
;[[S.M. Entertainment|SM Town]]
* SM Town Live World Tour IV (2014-2015)
* SM Town Live Tour V (2016)
 
;Best Of Best
* Best Of Best tại Quảng Châu (16 tháng 11 năm 2014)
* Best Of Best ở Philippines (12 tháng 4 năm 2015)
 
;KCON
* KCON ở LA tại Trung tâm Staples (02 Tháng 8 năm 2015)
 
==Giải thưởng và đề cử==