Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Positron”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, thêm thể loại, Executed time: 00:00:09.9713978 using AWB
Dòng 69:
|[[Tập tin:PositronDiscovery.jpg|nhỏ|trái|Dấu vết của phản electron trong thí nghiệm năm 1933]]
|}
Năm 1928, [[Paul Dirac]] công bố bài báo<ref name="QuantumElectron">
{{citechú thích web
|author=P. A. M. Dirac
|title=The quantum theory of the electron
Dòng 76:
}}</ref> cho rằng các electron có thể có cả năng lượng dương và âm. Bài báo này giới thiệu [[phương trình Dirac]] một sự thống nhất của cơ học lượng tử, [[thuyết tương đối hẹp]], và sau đó là khái niệm mới về [[Spin]] electron để giái thích [[hiệu ứng Zeeman]]. [[Paul Dirac]] là người đầu tiên đoán nhận về sự tồn tại của positron trên lý thuyết và rút ra được các tính chất của nó từ việc lý giải nghiệm âm của phương trình năng lượng. Vào năm 1932, [[Carl David Anderson]] đã phát hiện ra positron<ref>{{cite journal |last=Anderson |first=Carl D. |date=1933 |title=The Positive Electron
|journal=[[Physical Review]] |volume=43 |issue=6 |pages=491–494 |doi=10.1103/PhysRev.43.491|bibcode = 1933PhRv...43..491A }}</ref> trong các tia vũ trụ với các tính chất hoàn toàn phù hợp với các tiên đoán của Dirac. Với phát hiện này ông đã nhận được giải Nobel vật lý năm 1936<ref name="nobel">
{{citechú thích web
|title=The Nobel Prize in Physics 1936
|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/physics/laureates/1936/index.html
|accessdate =2010-01- ngày 21 tháng 1 năm 2010}}</ref>.
}}</ref>.
 
Anderson đã không dùng thuật ngữ ''positron'', nhưng cho phép sử dụng nó như đề nghị của người biên tập tạp chí ''[[Physical Review]]'' mà ông gởi bài công bố phát hiện này năm 1932. Positron là dấu hiện phản vật chất đầu tiên và được phát hiện khi Anderson cho các tia bức xạ vũ trụ đi qua buồng mây và đĩa chì. Một nam châm bao quanh bộ dụng cụ này, làm cho các hạt bị uốn cong theo nhiều hướng khác nhau tùy theo điện tích của chúng. Các tia ion bên trái theo mỗi positron để lại trên tấm ảnh với độ cong phù hợp với tỉ lệ khối lượng-điện tích của electron, nhưng khác hướng cho thấy rằng nó tích điện dương.<ref name="Penny_Gilmer_6-19-11">{{citechú thích web | url=http://www.chem.fsu.edu/~gilmer/PDFs/Ch%202_Irene_Curie_Penny_Gilmer_6-19-11_pg_mh.pdf | title=IRÈNE JOLIOT-CURIE, A NOBEL LAUREATE IN ARTIFICIAL RADIOACTIVITY | date=ngày 19 Julytháng 7 năm 2011 | accessdate=ngày 13 Julytháng 7 năm 2013 | author=GILMER, PENNY J. | pages=8}}</ref>
 
Anderson đã viết rằng positron có thể được phát hiện sớm hơn dựa trên công trình của Chung-Yao Chao chỉ khi nó được theo đuỗi đến cùng.<ref name="MehraRechenberg"/> [[Frédéric Joliot-Curie|Frédéric]] và [[Irène Joliot-Curie]] ở Paris đưa ra chứng cứ về positron trên các tấm ảnh cũ khi các kết quả của Anderson được công bố, nhưng họ nhầm lẫn chúng là proton.<ref name="Penny_Gilmer_6-19-11"/>
{{cite book
|last1=Merhra |first1=J.
|last2=Rechenberg |first2=H.
|year=2000
|title=The Historical Development of Quantum Theory, Volume 6: The Completion of Quantum Mechanics 1926–1941
|url=https://books.google.com/?id=9l61Dy9FBfYC&pg=PA804&lpg=PA804&dq=Chung-Yao+Chao+positron&q=Chung-Yao%20Chao%20positron
|page=804
|publisher=Springer
|isbn=978-0-387-95175-1
}}</ref> [[Frédéric Joliot-Curie|Frédéric]] và [[Irène Joliot-Curie]] ở Paris đưa ra chứng cứ về positron trên các tấm ảnh cũ khi các kết quả của Anderson được công bố, nhưng họ nhầm lẫn chúng là proton.<ref name="Penny_Gilmer_6-19-11"/>
 
Positron cũng đã được phát hiện cùng lúc bởi [[Patrick Blackett]] và [[Giuseppe Occhialini]] ở Phòng thí nghiệm Cavendish Laboratory năm 1932. Blackett và Occhialini đã hoãn công bố để tìm kiếm những dấu hiệu chắc chắn hơn, do đó Anderson trở thành người công bố phát hiện này đầu tiên.<ref name="AM">{{citechú thích web |url= http://www.aip.org/history/exhibits/rutherford/sections/atop-physics-wave.html |title=Atop the Physics Wave: Rutherford Back in Cambridge, 1919–1937 |publisher=American Institute of Physics |date=2011–2014 |website=Rutherford's Nuclear World |accessdate=ngày 19 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref>
 
==Thuộc tính==
Hàng 116 ⟶ 125:
[[Thể loại:Phản hạt]]
[[Thể loại:Khái niệm vật lý]]
[[Thể loại:Hạt sơ cấp]]