Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thierry Henry”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Executed time: 00:00:09.9033903 using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:09.7003752 using AWB
Dòng 69:
'''Thierry Daniel Henry''' (phiên âm: ''"Thia-ê-ry Ăng-ry"''), sinh ngày [[17 tháng 8]] năm [[1977]], là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Anh đã thi đấu cho các câu lạc bộ [[AS Monaco FC|Monaco]], [[Juventus F.C.|Juventus]], [[Barcelona F.C.|Barcelona]], [[New York Red Bulls]] và dành 8 năm tại [[Arsenal F.C.|Arsenal]] nơi anh trở thành cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất mọi thời đại cấp câu lạc bộ. Ở cấp độ đội tuyển, anh thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|đội tuyển quốc gia Pháp]] và cũng là một trong số những chân sút vĩ đại nhất trong màu áo lam.
 
Henry sinh ra tại [[Les Ulis]], [[Essonne]], ngoại ô thủ đô [[Paris]], anh đã chơi cho đội bóng địa phương trong khoảng thời gian từ năm 1983-89, trước khi anh được phát hiện và ký hợp đồng với [[AS Monaco]] vào năm 1990.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp năm 1994 và chơi ở Monaco đến năm 1998. Phong độ tốt khi chơi bóng tại đây đã giúp anh được gọi vào đội tuyển quốc gia. Sau đó, Henry chuyển tới chơi cho nhà đương kim vô địch [[Serie A]] lúc bấy giờ là [[Juventus F.C.|Juventus]], nhưng sau một mùa giải thất vọng chơi ở vị trí tiền vệ cánh,<ref name=socpro>[http://www.espnfc.com/player/8039/thierry-henry Thierry Henry], ESPN FC.</ref> anh gia nhập câu lạc bộ [[Anh]] [[Arsenal F.C.|Arsenal]] với giá chuyển nhượng 11 triệu bảng Anh năm 1999.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref>
 
Tại Arsenal, anh nổi lên là một cầu thủ đẳng cấp thế giới, giúp anh tạo dựng được tên tuổi cũng như thương hiệu của mình. Cho dù ban đầu gặp khó khăn khi thích nghi với [[Premier League]], anh là chân sút số một của đội bóng trong gần như mọi mùa giải. Dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên [[Arsène Wenger|Arsene Wenger]], Henry trở thành một tiền đạo sát thủ và là chân sút xuất sắc nhất mọi thời đại với 228 bàn thắng trên mọi đấu trường. Cầu thủ người Pháp giành hai chức vô địch quốc gia và ba [[cúp FA]] với Arsenal, hai lần về nhì trong cuộc đua danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA, hai lần giành danh hiệu Cầu thủ của năm của Hiệp hội cầu thủ nhà nghề Anh và ba lần giành danh hiệu Cầu thủ của năm của Hiệp hội các nhà báo bóng đá Anh. Henry trải qua hai mùa giải cuối cùng tại Arsenal với tư cách đội trưởng và đưa đội bóng vào đến [[chung kết UEFA Champions League 2006]].
Dòng 81:
== Tuổi thơ ==
 
Henry có gốc gác từ quần đảo Caribe<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2008.</ref>. Bố anh, Antoine, đến từ Guadeloupe trong khi mẹ anh, Maryse, đến từ Martinique. Anh sinh ra và lớn lên tại Les Ulis ngoại ô Paris, nơi có cơ sở vật chất cho bóng đá khá phát triển.<ref name="tea">Anthony, Andrew (ngày 3 tháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2008.</ref><ref>O'Connor, Ashling; Smith, Ben (ngày 19 tháng 11 năm 2009) [http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/article6923181.ece "Sponsors stand by Thierry Henry but fans call for boycott over handball"]. ''The Times''. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2009.</ref> Anh thể hiện tiềm năng đặc biệt khi lên 7 tuổi, giúp anh được tuyển vào câu lạc bộ địa phương CO Les Ulis. Bố anh luôn thúc giục anh tập luyện cho dù Henry không thực sự quan tâm đến bóng đá.<ref name=goal>[http://web.archive.org/web/20070627160105/http://www.goal.com/en/Articolo.aspx?ContenutoId=336314 "Goal.com Profile: Thierry Henry" (web archive)]. Goal.com. ngày 25 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.</ref> Anh gia nhập US Palaiseau năm 1989 nhưng sau một năm, bố anh có bất đồng với câu lạc bộ, nên anh đã chuyển đến ES Viry-Châtillon và chơi ở đó hai năm.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref> Huấn luyện viên của anh tại US Palaiseau Jean-Marie Panza, cũng là người dẫn dắt Henry sau này, theo anh đến đó.
== Sự nghiệp cấp câu lạc bộ ==
 
=== Monaco (1992-1999) và Juventus (1999) ===
Năm 1990, [[AS Monaco FC|Monaco]] gửi tuyển trạch viên Arnold Catalano đến quan sát Henry trong một trận đấu.<ref name=factfile>[http://www.independent.co.uk/sport/football/premier-league/thierry-henry-returns-factfile-6283169.html "Thierry Henry returns: factfile"]. The Independent. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.</ref> Henry ghi cả sáu bàn thắng trong chiến thắng 6-0. Catalano đề nghị anh đến Monaco mà không cần thử việc. Catalano yêu cầu anh hoàn thành một khóa học tại học viện bóng đá danh tiếng Clairefontaine, và bất chấp sự do dự của giám đốc bóng đá vì kết quả không tốt, anh vẫn hoàn thành khóa học và trở thành cầu thủ trẻ của Monaco dưới sự dẫn dắt của [[Arsène Wenger|Arsene Wenger]].<ref name=goal/> Henry ký hợp đồng chuyên nghiệp và có trận đấu ra mắt ngày 31 tháng 8 năm 1994, trong trận thua 2-0 trước Nice.<ref name=factfile>[http://www.independent.co.uk/sport/football/premier-league/thierry-henry-returns-factfile-6283169.html "Thierry Henry returns: factfile"]. ''The Independent'' (London). RetrievedTruy cập ngày 11 Januarytháng 1 năm 2012.</ref> Cho dù đã nhận ra tố chất săn bàn của Henry, Wenger vẫn để anh chơi bên cánh trái vì ông tin rằng tốc độ và khả năng xử lý bóng của anh sẽ hiệu quả với các hậu vệ cánh hơn là trung vệ.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref>
 
Sau khởi đầu bấp bênh tại Monaco, Henry được bầu là Cầu thủ trẻ người Pháp xuất sắc nhất năm 1996, và vào mùa giải 1996-97, màn trình diễn của anh đã giúp câu lạc bộ giành chức vô địch Ligue 1.<ref name=goal/><ref name=data>[http://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.</ref> Trong suốt mùa giải 1997-98, anh là nhân tố quan trọng giúp câu lạc bộ lọt vào bán kết [[UEFA Champions League]] và lập kỷ lục tại Pháp khi ghi bảy bàn tại giải này.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref><ref name=monacosemifinal>{{chú thích web |url=http://www.soccerbase.com/results3.sd?gameid=250617|archiveurl=http://web.archive.org/web/20080611212352/http://www.soccerbase.com/results3.sd?gameid=250617|archivedate=ngày 11 tháng 6 năm 2008|title=Soccerbase stats for AS Monaco Semi Final game|publisher=Soccerbase|date=ngày 15 tháng 4 năm 1998|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref> Cuối mùa giải thứ ba, anh lần đầu được triệu tập lên đội tuyển quốc gia, và là một phần trong đội hình vô địch thế giới năm 1998.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Anh tiếp tục gây ấn tượng trong màu áo Monaco, và trong năm mùa giải ở đây, cầu thủ chạy cánh người Pháp đã ghi 20 bàn thắng trong 105 lần ra sân.<ref name=data>[https://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. RetrievedTruy cập ngày 23 Decembertháng 12 năm 2011.</ref>
 
Henry rời Monaco vào tháng 1 năm 1999 một năm trước người bạn và đồng đội thân thiết [[David Trezeguet]] để đến Juventus với mức phí 10.5 triệu bảng Anh.<ref name=goal/> Anh tiếp tục chơi ở cánh,<ref name=henryadapt>{{chú thích web |url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/henry-why-i-must-adapt-to-our-new-formation|title=Henry – Why I must adapt to our new formation|first=Richard|last=Clarke|publisher=Arsenal.com|date=ngày 14 tháng 11 năm 2006|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref> nhưng ở một vị trí không dành cho mình, anh tỏ ra không hiệu quả trước những hàng thủ chơi kỷ luật tại Serie A và chỉ ghi vỏn vẹn 3 bàn thắng trong 16 lần ra sân.<ref>{{chú thích web |url=http://www.cbc.ca/sports/worldcup2006/stars/bios/henry-thierry.html|archiveurl=http://web.archive.org/web/20121226040252/http://www.cbc.ca/sports/worldcup2006/stars/bios/henry-thierry.html|archivedate=ngày 26 tháng 12 năm 2012|title=Thierry Henry – France|publisher=CBC.ca|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref>
Dòng 93:
=== Arsenal (1999-2007)===
[[Tập tin:Thierry Henry portrait.jpg|nhỏ|Henry được chọn làm đội trưởng khi [[Patrick Vieira]] chuyển sang [[Juventus]] vào năm 2005.]]
Không thi đấu tốt ở [[Ý]], Henry chuyển từ [[Juventus F.C.|Juventus]] tới [[Arsenal F.C.|Arsenal]] vào tháng 8 năm 1999 với giá chuyển nhượng 11 triệu bảng Anh, một lần nữa thi đấu dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên [[Arsène Wenger]].<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/2/hi/sport/football/410855.stm "Henry joins Arsenal in record deal"]. BBC Sport. ngày 3 tháng 8 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.</ref><ref>Harris, Nick (ngày 4 tháng 8 năm 1999) [http://www.independent.co.uk/sport/football-henry-adds-to-arsenals-firepower-1110671.html "Henry adds to Arsenal's firepower"]. ''The Independent''. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.</ref> Tại Arsenal, Henry đã trở thành tiền đạo hàng đầu thế giới,<ref name=fp>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3717770.stm "Ronaldinho wins Fifa player award"]. BBC Sport. ngày 20 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> và cho dù có nhiều tranh cãi xung quanh vụ chuyển nhượng của anh, Wenger tin rằng mức giá đó là hợp lý.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Được mua về để thay thế tiền đạo đồng hương [[Nicolas Anelka]], Henry ngay lập tức được xếp đá tiền đạo, một quyết định đã thay đổi cuộc đời anh sau này. Tuy nhiên, vẫn có nhiều nghi ngờ về khả năng hòa nhập của anh với lối chơi nhanh và thể lực tại Anh sau khi Henry tịt ngòi trong 8 trận đấu đầu tiên.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Sau một vài tháng đầu gặp khó khăn, Henry thừa nhận rằng anh "cần phải học lại toàn bộ nghệ thuật tấn công."<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Những nghi ngờ trên hoàn toàn tan biến khi anh kết thúc mùa giải đầu tiên với 26 bàn thắng trên mọi đấu trường.<ref>[http://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=13501&season_id=129 "Games played by Thierry Henry in 1999–2000"]. Soccerbase. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2007.</ref> Arsenal về nhì tại [[Premier League]] sau [[Manchester United F.C.|Manchester United]] và thất bại trong trận chung kết [[Cúp UEFA Europa League|cúp UEFA]] trước đội bóng [[Thổ Nhĩ Kỳ]] [[Galatasaray S.K.|Galatasaray]].<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref>
 
Trở về sau chiến dịch [[Euro 2000]] thành công với tuyển Pháp, Henry sẵn sàng cho mùa giải mới 2000-01. Cho dù ghi bàn và kiến tạo ít hơn mùa giải đầu tiên, mùa giải này là một bước đột phá với Henry khi anh trở thành chân sút tốt nhất của đội bóng.<ref name=socpro>[http://www.espnfc.com/player/8039/thierry-henry "Thierry Henry"]. ESPN FC. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.</ref> Với một trong những chân sút xuất sắc nhất giải đấu, Arsenal vẫn về nhì sau đối thủ truyền kiếp Manchester United. Đội bóng cũng vào đến chung kết [[cúp FA]] trước khi để thua [[Liverpool F.C.|Liverpool]] 2-1. Tuy nhiên Henry vẫn không hài lòng khi chưa thể giúp câu lạc bộ giành danh hiệu nào, và thường xuyên thể hiện mong muốn biến câu lạc bộ trở thành một thế lực.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref>
 
Thành công cuối cùng cũng đến vào mùa giải 2001-02 khi Arsenal bỏ cách Liverpool 7 điểm để giành Premier League, cũng như đánh bại [[Chelsea F.C.|Chelsea]] 2-0 trong trận chung kết cúp FA.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref> Henry là chân sút số 1 của Premier League và ghi 32 bàn trên mọi đấu trường giúp Arsenal giành cú đúp và cũng là danh hiệu đầu tiên anh có cùng câu lạc bộ.<ref name=goal/><ref name=socpro>[http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 "Thierry Henry"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070831233149/http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2007 }}. ESPN Soccernet. RetrievedTruy cập ngày 30 Septembertháng 9 năm 2007.</ref> Điều đó khiến mọi người kỳ vọng anh sẽ thể hiện được phong độ xuất sắc đó trong màu áo tuyển Pháp tại [[World Cup 2002]], nhưng nhà đương kim vô địch đã bị loại ngay từ vòng bảng.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref>
 
Henry trở lại thuyết phục vào mùa giải 2002-03 với 32 bàn thắng và 23 đường kiến tạo tại mọi giải đấu.<ref name=socpro>[http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 "Thierry Henry"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070831233149/http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2007 }}. ESPN Soccernet. RetrievedTruy cập ngày 30 Septembertháng 9 năm 2007.</ref> Anh mang về chiếc cúp FA tiếp theo cho Arsenal (đồng thời được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết)<ref>[http://www.thefa.com/TheFACup/FACompetitions/TheFACup/History/CupFinalResults/2003ArsenalSouthampton "Gunners take home Cup"]. The Football Association. ngày 17 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.</ref> nhưng không thể giúp câu lạc bộ giữ lại ngôi vương Premier League.<ref>{{chú thích web |url=http://www.statto.com/football/teams/arsenal/2002-2003/table|title=Arsenal 2002–2003: English Premier League Table|publisher=statto.com|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref> Trong suốt mùa giải, anh cạnh tranh quyết liệt với chân sút của Manchester United [[Ruud van Nistelrooy]] cho danh hiệu Chiếc giày vàng, và cuối cùng chân sút người Hà Lan đã chiến thắng với cách biệt chỉ một bàn thắng.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Tuy nhiên, Henry vẫn được vinh danh với các danh hiệu Cầu thủ của năm bởi Hiệp hội các cầu thủ chuyên nghiệp (PFA) và Hiệp hội các nhà báo bóng đá (FWA).<ref name=giveme>{{chú thích web |url=http://www.pubquizhelp.com/sport/player_of_the_year_award.html|archiveurl=http://web.archive.org/web/20111017093031/http://www.pubquizhelp.com/sport/player_of_the_year_award.html|archivedate=ngày 17 tháng 10 năm 2011|title=Past Footballers of the Year|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref><ref name="kk">{{Chú thích web|url = http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4996270.stm|title = Henry to stay a Gunner until 2010|date = 19 tháng 5 năm 2006|accessdate = 1 tháng 1 năm 2012|website = BBC Sport}}
</ref> Vị thế của một trong những chân sút xuất sắc nhất thế giới của anh được thừa nhận khi anh về nhì trong cuộc bầu chọn [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA|Cầu thủ xuất sắc nhất năm]] 2003 của FIFA.<ref name=fp>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3717770.stm "Ronaldinho wins Fifa player award"]. BBC Sport. ngày 20 Decembertháng 12 năm 2004. RetrievedTruy cập ngày 1 tháng 1 Januarynăm 2012.</ref>
 
Bước vào mùa giải mới 2003-04, Henry quyết tâm đòi lại ngôi vương Premier League. Henry tiếp tục là một phần không thể thiếu trong mùa giải đặc biệt xuất sắc của Arsenal, cùng với [[Dennis Bergkamp]], [[Patrick Vieira]] và [[Robert Pirès]]. Arsenal trở thành câu lạc bộ đầu tiên trong hơn một thế kỷ kết thúc mùa giải với thành tích bất bại, đồng thời cán đích với vị trí đầu bảng.<ref>Hughes, Ian (ngày 15 tháng 5 năm 2004) [http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3713537.stm "Arsenal the Invincibles"]. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Ngoài việc lần thứ hai liên tiếp nhận danh hiệu Cầu thủ của năm của Hiệp hội cầu thủ chuyên nghiệp và Hiệp hội các cây bút bóng đá,<ref name=giveme/><ref name=kk>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4996270.stm "Henry to stay a Gunner until 2010"]. BBC Sport. ngày 19 Maytháng 5 năm 2006. RetrievedTruy cập ngày 1 Januarytháng 1 năm 2012.</ref> Henry tiếp tục về nhì trong cuộc bầu chọn Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA.<ref name=fp>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3717770.stm "Ronaldinho wins Fifa player award"]. BBC Sport. ngày 20 Decembertháng 12 năm 2004. RetrievedTruy cập ngày 1 Januarytháng 1 năm 2012.</ref> Với 39 bàn thắng trên mọi đấu trường, Henry giành danh hiệu [[Chiếc giày vàng châu Âu]].<ref name=goal/><ref name="gill">{{Chú thích web|url = http://web.archive.org/web/20090113171504/http://www.pg.com/news/gillette_champions.shtml|title = Tiger Woods, Roger Federer and Thierry Henry Are Introduced As the Faces of the New Gillette Champions Program|date = 13 tháng 1 năm 2009|accessdate = 23 tháng 2 năm 2014|website = Procter & Gamble}}
</ref> Tuy nhiên cũng giống như năm 2002, Henry tiếp tục thất bại cùng tuyển Pháp tại [[Euro 2004]].<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref>
 
[[Tập tin:Thierry Henry Charlton.jpg|nhỏ|upright|trái|Henry trong trận đấu với Charlton Athletic năm 2006.]]
 
Các danh hiệu bắt đầu lẩn tránh Arsenal khi họ thất bại trong việc bảo vệ ngôi vô địch Premier League mùa giải 2004-05 trước Chelsea, cho dù đã vô địch cúp FA (Henry vắng mặt trong trận chung kết vì chấn thương).<ref name=data>[https://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. RetrievedTruy cập ngày 23 Decembertháng 12 năm 2011.</ref> Henry vẫn chứng tỏ mình là một trong những chân sút nguy hiểm nhất châu Âu khi dẫn đầu danh sách làm bàn tại giải quốc nội,<ref name=goal/> và với 31 bàn thắng trên mọi đấu trường,<ref>[http://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=13501&season_id=134 "Games played by Thierry Henry in 2004/2005"]. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.</ref> anh cùng [[Diego Forlán]] giành danh hiệu Chiếc giày vàng châu Âu, và cho đến nay vẫn là cầu thủ duy nhất hai lần liên tiếp giành danh hiệu này (Ally McCoist cũng làm được điều tương tự nhưng đều không được công nhận).<ref name=gill>{{citechú thích web |url=http://www.pg.com/news/gillette_champions.jhtml|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090113171504/http://www.pg.com/news/gillette_champions.shtml|archivedate=ngày 13 Januarytháng 1 năm 2009|title=Tiger Woods, Roger Federer and Thierry Henry Are Introduced As the Faces of the New Gillette Champions Program|publisher=Procter & Gamble|date=ngày 4 Februarytháng 2 năm 2007|accessdate=ngày 23 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Sự ra đi bất ngờ của [[Patrick Vieira]] ngay trước thềm mùa giải 2005-06 giúp Henry được bầu làm đội trưởng Arsenal, vị trí mà nhiều người nghĩ rằng không thích hợp với anh; băng đội trưởng thường được trao cho hậu vệ hoặc tiền vệ, những người có vị trí thuận lợi hơn để đọc trận đấu.<ref name=goal/> Cùng với vị thế tay săn bàn chủ lực của đội, anh còn phải lãnh trách nhiệm dẫn đắt đội bóng non trẻ.<ref name=young>Lowe, Sid (22 tháng 2 năm 2006) [http://football.guardian.co.uk/championsleague200506/story/0,,1715186,00.html "Wenger hopes Henry will stay and usher in new era"]. ''The Guardian''. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2007.</ref>
[[Tập tin:Van persie henry.jpg|thumb|right|Sau khi [[Dennis Bergkamp]] treo giày, Henry đá cặp cùng [[Robin van Persie]] trên hàng công của Arsenal]]
Mùa bóng 2005-06 là một dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp của Henry. Ngày 17 tháng 10 năm 2005, Henry trở thành chân sút vĩ đại nhất lịch sử câu lạc bộ;<ref name=recordbreaker>Winter, Henry (ngày 22 tháng 10 năm 2005) [http://www.telegraph.co.uk/sport/columnists/henrywinter/2367031/Record-breaking-Henry-still-a-master-of-humility.html "Record-breaking Henry still a master of humility"]. ''The Daily Telegraph''. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.</ref> hai bàn thắng vào lưới Sparta Praha tại Champions League giúp anh vượt qua kỷ lục 185 bàn thắng của [[Ian Wright]].<ref>[http://english.people.com.cn/200510/22/eng20051022_216052.html "Thierry Henry eases to scoring record"]. ''China Daily''. ngày 22 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2007.</ref> Ngày 1 tháng 2 năm 2006, bàn thắng vào lưới [[West Ham United]] là lần lập công thứ 151 tại giải quốc nội, giúp anh vượt qua kỷ lục của huyền thoại Cliff Bastin.<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_prem/4657206.stm "Arsenal 2–3 West Ham"]. BBC Sport. 1 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Anh cũng là cầu thủ duy nhất trong lịch sử câu lạc bộ và Premier League ghi được bàn thắng thứ 100 trên sân [[Highbury]] trong khuôn khổ giải vô địch quốc gia.<ref>{{chú thích web |url=http://www.sportinglife.com/football/news/story_get.cgi?STORY_NAME=soccer/05/11/27/SOCCER_Arsenal_Henry.html&TEAMHD=soccer|archiveurl=http://web.archive.org/web/20070930055259/http://www.sportinglife.com/football/news/story_get.cgi?STORY_NAME=soccer/05/11/27/SOCCER_Arsenal_Henry.html&TEAMHD=soccer|archivedate=ngày 30 tháng 9 năm 2007|title=My Love Affair with Highbury – "Henry"|publisher=Sporting Life|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref> Trong ngày hạ màn Premier League, anh ghi một hat-trick vào lưới Wigan Athletic trong trận đấu cuối cùng tại Highbury. Kết thúc mùa giải Henry là chân sút số một giải Ngoại hạng,<ref name=goal/> được bầu là Cầu thủ của năm bởi FWA lần thứ ba trong sự nghiệp, và có mặt trong đội hình [[Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Thế giới|FIFA World XI]].<ref name=data>[https://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. RetrievedTruy cập ngày 23 Decembertháng 12 năm 2011.</ref><ref>{{chú thích web|url=http://fifpro.org/en/award-history/fifpro-world-xi-2005-2006|title=FIFPro World XI 2006}} FIFPro. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014</ref>
 
Tuy nhiên Arsenal một lần nữa lỡ hẹn với ngôi vương Premier League, nhưng cơ hội giành một danh hiệu vẫn còn khi họ lọt vào [[chung kết UEFA Champions League 2006]]. Các Pháo thủ thất bại 1-2 chung cuộc trước [[Barcelona F.C.|Barcelona]], và việc Arsenal 2 mùa giải liên tiếp trắng tay tại Premier League cùng với sự thiếu kinh nghiệm của các cầu thủ trẻ làm dấy lên tin đồn Henry sẽ rời câu lạc bộ. Tuy nhiên anh vẫn khẳng định tình yêu của mình với Arsenal và chấp nhận gia hạn hợp đồng thêm bốn năm nữa, và nói sẽ kết thúc sự nghiệp tại đây.<ref name=kk>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4996270.stm "Henry to stay a Gunner until 2010"]. BBC Sport. ngày 19 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Phó chủ tịch Arsenal David Dein sau đó cũng nói rằng câu lạc bộ đã từ chối hai lời đề nghị trị giá 50 triệu bảng Anh từ Tây Ban Nha trước khi Henry gia hạn hợp đồng.<ref name=zz>[http://english.people.com.cn/200605/22/eng20060522_267460.html "Arsenal rejected 50 million-pound bids for Henry, says Dein"]. ''China Daily''. ngày 22 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2007.</ref> Nếu vụ chuyển nhượng được thực hiện, nó sẽ phá vỡ kỷ lục thế giới của [[Zinédine Zidane]] lúc bấy giờ là 47 triệu bảng.<ref name=zz>[http://english.people.com.cn/200605/22/eng20060522_267460.html "Arsenal rejected 50&nbsp;million-pound bids for Henry, says Dein"]. ''China Daily''. ngày 22 Maytháng 5 năm 2006. RetrievedTruy cập ngày 26 Marchtháng 3 năm 2007.</ref>
 
Mùa giải 2006-07 của Henry bị phủ bóng đen chấn thương.<ref name=inj>[http://www.espnfc.com/story/419445 "Wenger: Henry staying with Gunners"]. ESPN FC. ngày 6 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.</ref> Cho dù anh đã ghi 10 bàn trong 17 lần ra sân tại giải quốc nội, Henry phải ngồi ngoài từ tháng Hai. Vắng mặt một vài trận đấu vì chấn thương dây chằng, bàn chân và lưng, Henry trở lại trong trận gặp [[PSV Eindhoven|PSV]] tại [[UEFA Champions League 2006–07|Champions League]] từ ghế dự bị,<ref name=HenryHid>Clarke, Richard (ngày 7 tháng 3 năm 2007) [http://www.arsenal.com/news/news-archive/wenger-the-hidden-benefits-of-having-henry "Wenger – The hidden benefits of having Henry"]. Arsenal F.C. ngày 7 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.</ref> nhưng lại gặp vấn đề không lâu sau khi vào sân. Các xét nghiệm vào ngày hôm sau cho biết anh phải mất ít nhất ba tháng để hồi phục chấn thương háng và dạ dày, đồng nghĩa với việc mùa giải đã kết thúc với Henry.<ref name=HenryOut>Clarke, Richard (ngày 8 tháng 3 năm 2007) [http://www.arsenal.com/news/news-archive/henry-ruled-out-for-the-remainder-of-season "Henry ruled out for the remainder of season"]. Arsenal F.C. ngày 8 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.</ref> Wenger sau đó lấy lý do này để biện minh cho một mùa giải thất bại nữa, và nhắc lại rằng Henry vẫn muốn ở lại Arsenal để chuẩn bị cho mùa giải mới.<ref name=inj>[http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=419445&cc=4716 "Wenger: Henry staying with Gunners"]. ESPN Soccernet. ngày 6 Apriltháng 4 năm 2007. RetrievedTruy cập ngày 7 Apriltháng 4 năm 2007.</ref>
 
=== Barcelona (2007-2010)===
Dòng 124:
Henry vượt qua thành tích này vào mùa giải 2009-09 thành công rực rỡ, giành danh hiệu đầu tiên với Barcelona ngày 13 tháng 5 năm 2009 khi họ đánh bại [[Athletic Bilbao]] trong trận chung kết [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Cúp Nhà vua]]. Barcelona giành [[La Liga 2008-09|La Liga]] và [[UEFA Champions League 2008-09|Champions League]] không lâu sau đó, hoàn thành cú ăn ba cho cầu thủ người Pháp. Anh cùng với [[Lionel Messi]] và [[Samuel Eto'o]] ghi 100 bàn thắng trên mọi mặt trận.<ref>[http://blogs.soccernet.com/barcelona/archives/2012/05/lionel_messis_golden_boot_mean.php "Lionel Messi Excelled In The Least Successful Barcelona Under Guardiola"]. ESPN Soccernet Blogs. Truy cập ngày14 tháng 2 năm 2015</ref> Bộ ba này cũng là bộ ba ghi nhiều bàn nhất lịch sử bóng đá Tây Ban Nha với 72 bàn thắng, vượt qua thành tích 66 bàn của bộ ba [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] [[Ferenc Puskás]], [[Alfredo Di Stéfano]] và [[Luis del Sol]] vào mùa giải 160-61 (về sau kỷ lục này bị vượt qua bởi một bộ ba Real Madrid khác là [[Cristiano Ronaldo]], [[Karim Benzema]] và [[Gonzalo Higuain]] với 89 bàn mùa giải [[La Liga 2011-12|2011-12]]).<ref>[http://www.espnfc.com/club/real-madrid/86/squad?season=2011 "Real Madrid Squad Stats (Spanish Primera División) – 2011–12"]</ref> Cùng năm đó, Henry giúp Barcelona giành cú ăn sáu lịch sử, gồm cú ăn ba kể trên, [[Siêu cúp Tây Ban Nha|siêu Cúp Tây Ban Nha]], [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|siêu Cúp châu Âu]] và [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ|giải Vô địch thế giới các câu lạc bộ]].<ref>[http://www.fifa.com/worldfootball/news/newsid=1151676.html "The year in pictures"]. FIFA. ngày 23 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.</ref>
 
Mùa giải sau đó, sự xuất hiện của [[Pedro Rodríguez Ledesma|Pedro Rodriguez]] khiến Henry chỉ ra sân 15 lần tại La Liga.<ref name=socpro>[http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 "Thierry Henry"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070831233149/http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2007 }}. ESPN Soccernet. RetrievedTruy cập ngày 30 Septembertháng 9 năm 2007.</ref> Ngày 5 tháng 5 năm 2010, trước khi [[La Liga 2009-10|La Liga]] hạ màn, và với một năm còn lại trong hợp đồng, chủ tịch câu lạc bộ Joan Laporta nói rằng Henry "có thể ra đi vào mùa hè nếu anh muốn".<ref>[http://www.independent.co.uk/sport/football/european/barcelona-happy-for-henry-to-leave-1963129.html "Barcelona happy for Henry to leave"]. ''The Independent''. ngày 5 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.</ref> Sau khi Henry trở lại sau [[World Cup 2010]], Barcelona xác nhận rằng họ đã đồng ý bán Henry cho một câu lạc bộ giấu tên, và anh vẫn đang trong quá trình đàm phán với câu lạc bộ mới.<ref>[http://uk.reuters.com/article/idUKTRE65R5B420100628 "Henry and Toure to leave Barcelona"]. Reuters. ngày 28 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.</ref>
 
===New York Red Bulls (2010-2014)===
Dòng 148:
Henry là một thành viên trong đội hình tuyển Pháp tham dự [[Euro 2000]], một lần nữa ghi ba bàn trong giải đấu, trong đó có bàn thắng gỡ hòa trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] trong trận bán kết, và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất đội.<ref>[http://www.uefa.com/uefaeuro/season=2000/matches/round=1460/match=65183/index.html "France 2-1 Portugal"]. UEFA. ngày 28 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.uefa.com/uefaeuro/season=2000/statistics/round=1458/players/type=topscorers/index.html|title=UEFA Euro 2000 – Goals Scored|publisher=UEFA|accessdate=23 tháng 2 năm 2014}}</ref> Tuyển Pháp sau đó chiến thắng trong hai hiệp phụ sau bàn thắng từ chấm phạt đền của  [[Zinédine Zidane]]. Pháp tiếp tục chiến thắng [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]] sau 120 phút trong trận chung kết, mang về huy chương vàng thứ hai cho Henry.<ref>[http://www.uefa.com/uefaeuro/season=2000/matches/round=1461/match=65299/index.html "France 2–1 Italy"]. UEFA. ngày 2 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.</ref> Trong cả giải đấu, Henry ba lần được chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu, trong đó có cả trận chung kết trước Ý.<ref>{{chú thích web |url=http://www.si.com/vault/2000/07/10/284204/cest-magnifique-by-winning-euro-2000-well-balanced-france-joined-the-elite-teams-of-all-time|title=C'est Magnifique! By winning Euro 2000, well-balanced France joined the elite teams of all time|publisher=''Sports Illustrated''|date=ngày 10 tháng 7 năm 2000|accessdate=14 tháng 2 năm 2015}}</ref>
 
[[World Cup 2002]] là một nỗi xấu hổ cho cả Henry lẫn đội tuyển Pháp khi nhà đương kim vô địch bị loại ngay từ vòng bảng mà không ghi được bàn thắng nào.<ref name=goal/> Pháp để thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal|Senegal]] trong trận khai mạc,và trong trận hòa 0-0 sau đó trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]], Henry phải nhận thẻ đỏ sau một pha chuồi bóng nguy hiểm.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref> Thiếu Henry trong trận đấu cuối cùng, Pháp để thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch|Đan Mạch]] 2-0.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 tháng 5 Maynăm 2008.</ref>
 
Henry lấy lại phong độ trong màu áo tuyển quốc gia tại [[Cúp Liên đoàn các châu lục 2003]]. Cho dù thiếu vắng hai cận vệ Zidane và [[Patrick Vieira]], tuyển Pháp vẫn giành cúp, phần lớn nhờ màn trình diễn xuất sắc của Henry, với 3 lần được nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu từ Tổ Kỹ thuật của [[FIFA]].<ref name=goal/> Trong trận chung kết, anh ghi bàn thắng vàng trong hiệp phụ giúp đội chủ nhà nâng cúp trong chiến thắng 1-0 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon|Cameroon]].<ref name=goal/> Henry giành cả hai danh hiệu Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu và Chiếc giày vàng cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất từ [[adidas]].<ref name=goal/>
 
Tại [[Euro 2004]], Henry có mặt trong tất cả các trận đấu của tuyển Pháp và ghi 2 bàn.<ref name=data>[https://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. RetrievedTruy cập ngày 23 Decembertháng 12 năm 2011.</ref> Pháp thắng [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] tại vòng bảng nhưng thua đội sau đó vô địch là [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp|Hy Lạp]] tại tứ kết.<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/euro_2004/3830575.stm "France 0–1 Greece"]. BBC Sport. ngày 25 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 1 thagns 1 năm 2012.</ref> Tại [[World Cup 2006]], Henry nghiễm nhiên có một suất đá chính. Anh là cầu thủ chơi cao nhất trên hàng công, và mặc dù khởi đầu không tốt, anh vẫn là một trong những cầu thủ hàng đầu tại World Cup. Anh ghi 3 bàn, gồm cả bàn thắng từ pha đá phạt của Zidane hạ gục đương kim vô địch [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil|Brazil]] tại tứ kết.<ref name=goal/> Tuy nhiên Pháp vẫn chịu thua Ý trên chấm luân lưu (5-3) trong trận chung kết. Henry không có mặt trong loạt đá luân lưu vì bị thay ra bởi chấn thương trong hai hiệp phụ.<ref>Stevenson, Jonathan (ngày 9 tháng 7 năm 2006) [http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/world_cup_2006/4991652.stm "Italy 1–1 France (aet)"]. BBC Sport. ngày 9 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Henry được đề cử cho danh hiệu Quả bóng vàng, về sau đã thuộc về đồng đội Zidane,<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/5154248.stm "Sent-off Zidane named best player"]. BBC Sport. ngày 10 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> và có mặt trong đội hình tiêu biểu của [[FIFPro]] năm 2006.<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/internationals/5414328.stm "Ronaldinho regains FifPro crown"]. BBC Sport. ngày 6 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref>
 
Ngày 13 tháng 10 năm 2007, Henry bàn thắng thứ 41 trong trận đấu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Quần đảo Faroe|Quần đảo Faroe]], cùng với [[Michel Platini]] dẫn đầu danh sách làm bàn của tuyển Pháp.<ref name=plat>[http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=472428&cc=4716 "Fabregas was right about me, says Henry"] ESPN Soccernet. ngày 14 Octobertháng 10 năm 2007. RetrievedTruy cập ngày 15 Octobertháng 10 năm 2007.</ref> Bốn ngày sau, tại sân vận động Stade de la Beaujoire, anh lập một cú đúp vào lưới [[đội tuyển bóng đá quốc gia Lithuania|Lithuania]], qua đó lập kỷ lục ghi bàn cho nước Pháp.<ref>[http://www.espnfc.com/european-championship-qualifying/match/197454/france-lithuania/report "France 2–0 Lithuania: Henry smashes Platini record"]. ESPN FC. ngày 17 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.</ref> Ngày 3 tháng 6 năm 2008, Henry có lần ra sân thứ 100 cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia|Colombia]], và là cầu thủ người Pháp thứ 6 làm được điều này.<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/euro_2008/france/7434764.stm "Henry reaches 100-cap milestone"]. BBC Sport. ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref>
 
Henry vắng mặt trong trận đấu ra quân của tuyển Pháp trong chiến dịch [[Euro 2008]] ngắn ngủi, khi chung bảng với Ý, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan|Hà Lan]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia România|Romania]] và bị loại ngay từ vòng bảng.<ref>[http://espnfc.com/uk/en/report/232276/report.html "France 0–2 Italy: World champs dispose of French"]. ESPN FC. ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.</ref> Anh ghi bàn duy nhất của tuyển Pháp trong giải đấu này trong trận thua 4-1 trước Hà Lan.<ref name="ned-fra report">{{chú thích web |url=http://www.uefa.com/newsfiles/euro/2008/Logo_MD07_300694_NED_FRA_FullReport.pdf |title=Full-time Netherlands-France |work=Union of European Football Associations |format=PDF |date=ngày 13 tháng 6 năm 2008 |accessdate=ngày 9 tháng 6 năm 2012 }}</ref>
Dòng 164:
==Phong cách chơi bóng==
[[Tập tin:Van Persie free kick.jpg|thumb|200px|Henry là sự lựa chọn sút phạt hàng đầu của Arsenal]]
Cho dù là một tiền đạo khi thi đấu cho các đội trẻ,<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Henry được sử dụng như một cầu thủ chạy cánh tại Monaco và Juventus. Khi gia nhập Arsenal vào năm 1999, Wenger ngay lập tức thay đổi điều này, đưa Henry trở lại vị trí thi đấu ưa thích, thường là đá cặp với cựu binh người Hà Lan [[Dennis Bergkamp]].<ref name=henryadapt/> Trong suốt mùa giải 2004-05, Wenger cho Arsenal thi đấu với đội hình [[4-5-1]]. Điều này buộc Henry phải thay đổi để thích nghi, và anh chơi rất nhiều trận như là một tiền đạo cắm.<ref name=henryadapt/> Nhưng Henry vẫn là mối đe dọa lớn nhất của Arsenal và nhiều lần ghi những bàn thắng đẹp mắt. Wenger nói về người học trò: "Thierry Henry có thể nhận bóng từ giữa sân và ghi một bàn thắng không ai khác có thể thực hiện nổi".<ref>{{chú thích web |url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/wenger-don-rsquo-t-compare-eduardo-to-henry|title=Wenger – Don't compare Eduardo to Henry|first=Richard|last=Clarke|publisher=Arsenal F.C.|date=ngày 17 tháng 7 năm 2007|accessdate=24 tháng 2 năm 2014}}</ref>
 
Một trong những lý do cho khả năng ghi bàn ấn tượng của Henry là sự bình tĩnh trong những tình huống một đối một với thủ môn đối phương.<ref>Reyna, Claudio, and Woitalla, Mike, ''More Than Goals: The Journey from Backyard Games to World Cup Competition'' (2004), p 122, Human Kinetics, ISBN 0-7360-5171-6</ref> Theo lời của bố anh Antoine, Henry có được sự chính xác đó là nhờ theo dõi thần tượng [[Marco van Basten]] thi đấu.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Anh cũng chịu ảnh hưởng bởi [[Romário|Romario]], [[Ronaldo]] và ngôi sao châu Phi [[George Weah]], các tiền đạo thế hệ mới trong thập niên 90, những người có thể hoạt động bên ngoài vòng cấm trước khi dẫn bóng về phía khung thành.<ref>[http://www.in.com/news/sports/ronaldo-romario-reinvented-strikers-role-says-thierry-henry-53023207-in-1.html "Ronaldo, Romario Reinvented Striker's Role, Says Thierry Henry"]. In Sports. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015</ref> Khi còn sung sức, tốc độ, kỹ năng dẫn bóng và sự bình tĩnh giúp anh thường xuyên vượt qua hậu vệ đối phương để ghi bàn.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref><ref>Hansen, Alan (ngày 13 tháng 3 năm 2006) [http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4802114.stm Alan Hansen's column"]. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Năm 2004, cựu tiền đạo Arsenal Alan Smith nhận xét về Henry: "Tôi phải nói rằng tôi chưa từng thấy cầu thủ nào như anh ấy. Một vận động viên với kỹ năng tuyệt vời và khao khát trở thành người giỏi nhất."<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref>
 
Khi chơi tiền đạo, Henry thường được biết đến với lối di chuyển dạt trái,<ref>Daniel, Jacob, ''The Complete Guide to Coaching Soccer Systems and Tactics'' (2003), Reedswain, p 190, ISBN 1-59164-068-7</ref><ref name=wing>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport3/worldcup2002/hi/team_pages/france/newsid_1905000/1905088.stm "Papin: attack at the double"]. BBC Sport. ngày 12 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> điều đó giúp anh đóng góp nhiều đường kiến tạo cho đồng đội: từ mùa giải 2002-2003 đến mùa giải 2004-05, Henry kiến tạo gần 50 bàn thắng, và nó cũng góp phần tạo nên lối chơi đồng đội và sáng tạo của anh.<ref name=recordbreaker>Winter, Henry (ngày 22 Octobertháng 10 năm 2005) [http://www.telegraph.co.uk/sport/columnists/henrywinter/2367031/Record-breaking-Henry-still-a-master-of-humility.html "Record-breaking Henry still a master of humility"]. ''The Daily Telegraph''. RetrievedTruy cập ngày 23 Februarytháng 2 năm 2014.</ref> Henry cũng thường xuyên có những tình huống phá bẫy [[việt vị]] thông minh, cho dù anh chưa bao giờ giỏi không chiến.<ref name=GoalHenry>"[http://www.goal.com/en/news/8/main/2008/09/22/877199/english-debate-can-arsenal-lift-major-silverware-this "English Debate: Can Arsenal Lift Major Silverware This Campaign?"]. Goal.com. ngày 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 24 Februart 2014.</ref> Nhờ vào sự linh hoạt khi chơi được cả tiền đạo lẫn cầu thủ chạy cánh, Henry không phải là mẫu tiền đạo chớp thời cơ điển hình, nhưng anh vẫn được công nhận là một trong những tiền đạo nguy hiểm nhất châu Âu.<ref name=jock>[http://www.jockbio.com/Bios/Henry/Henry_bio.html "Thierry Henry Bio"]. JockBio. RetrievedTruy cập ngày 5 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Trong những tình huống cố định, Henry là lựa chọn [[Đá phạt trực tiếp (bóng đá)|sút phạt]] và [[Phạt đền (bóng đá)|sút phạt đền]] đầu tiên tại Arsenal, và thường xuyên ghi bàn từ những tình huống này.<ref>{{chú thích web |url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/thierry-henry-at-arsenal-a-personal-tribute|title=Thierry Henry at Arsenal – A personal tribute|publisher=Arsenal.com|date=ngày 25 tháng 6 năm 2007|accessdate=24 tháng 2 năm 2014}}</ref>
 
== Danh hiệu ==
Dòng 212:
 
=== Cá nhân ===
Henry đã giành được nhiều lời khen ngợi và giải thưởng trong sự nghiệp của mình. Anh hai lần về nhì trong cuộc đua đến danh hiệu [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]].<ref name=fp>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3717770.stm "Ronaldinho wins Fifa player award"]. BBC Sport. ngày 20 Decembertháng 12 năm 2004. RetrievedTruy cập ngày 1 Januarytháng 1 năm 2012.</ref> Anh hai lần liên tiếp giành danh hiệu Cầu thủ của năm của Hiệp hội các cầu thủ chuyên nghiệp (PFA) vào năm 2003 và 2004.<ref name=giveme/> Henry là cầu thủ duy nhất ba lần giành giải thưởng Cầu thủ của năm của Hiệp hội các nhà báo bóng đá (FWA) (2003, 2004, 2006).<ref name=kk>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4996270.stm "Henry to stay a Gunner until 2010"]. BBC Sport. ngày 19 Maytháng 5 năm 2006. RetrievedTruy cập ngày 1 Januarytháng 1 năm 2012.</ref> Anh cũng giữ kỷ lục 4 lần giành giải thưởng Cầu thủ Pháp của năm. Henry có mặt trong Đội hình các cầu thủ ngoại quốc của thập kỷ tại Premier League trong cuộc bầu chọn nhân dịp 10 năm giải Ngoại hạng năm 2003,<ref>{{chú thích web |url=http://www.premierleague.com/fapl.rac?command=forwardOnly&nextPage=enPlayerProfile&playerId=22698|archiveurl=http://web.archive.org/web/20070626182932/http://www.premierleague.com/fapl.rac?command=forwardOnly&nextPage=enPlayerProfile&playerId=22698|archivedate=ngày 26 tháng 6 năm 2007|title=Thierry Henry|publisher=Premier League|accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2014}}</ref> và năm 2004 anh có tên trong danh sách [[FIFA 100]] gồm các cầu thủ xuất sắc nhất vẫn còn sống của [[Pelé]].<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/3533833.stm "Fifa names greatest list"]. BBC Sport. ngày 4 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref>
 
Về các giải thưởng cho khả năng săn bàn, Henry sở hữu hai Chiếc giày vàng châu Âu các năm 2004 và 2005 (chia sẻ danh hiệu này với tiền đạo [[Villarreal CF|Villarreal]] [[Diego Forlan]] năm 2005).<ref name=gill>{{chú thích web |url=http://www.pg.com/news/gillette_champions.jhtml|archiveurl=http://web.archive.org/web/20090113171504/http://www.pg.com/news/gillette_champions.shtml|archivedate=ngày 13 tháng 1 năm 2009|title=Tiger Woods, Roger Federer and Thierry Henry Are Introduced As the Faces of the New Gillette Champions Program|publisher=Procter & Gamble|date=ngày 4 tháng 2 năm 2007|accessdate=ngày 23 tháng 2 năm 2014}}</ref> Henry cũng là chân sút xuất sắc nhất giải Ngoại hạng trong bốn mùa giải (2002, 2004, 2005, 2006).<ref name=goal/> Năm 2006, anh trở thành cầu thủ đầu tiên ghi hơn 20 bàn thắng tại giải Ngoại hạng trong 5 năm liên tiếp (từ năm 2002 đến 2006).<ref>[http://www.abc.net.au/sport/columns/200604/s1623218.htm "Thierry Henry: The wizard of Highbury"]. Australian Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2007.</ref> Hiện nay{{khi nào}} anh đứng thứ 4 trong danh sách các chân sút ghi nhiều bàn nhất giải Ngoại hạng, sau [[Alan Shearer]], [[Andy Cole]] và [[Wayne Rooney]],<ref>{{chú thích báo|last1=Fisher|first1=Alex|url=http://www.sportal.com.au/football/english-football/manchester-united-2-west-ham-1-rooney-red-spoils-historic-day/i46zosmjdd961m3x93eeicdky|title=Manchester United 2 West Ham 1: Rooney red spoils historic day|publisher=Sportal|date=ngày 27 tháng 9 năm 2014|accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> nhưng ghi nhiều bàn cho một câu lạc bộ. Với những thành tích của mình, chân sút xuất sắc nhất lịch sử bóng đá Pháp được thừa nhận như một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới bởi rất nhiều huấn luyện viên, cầu thủ và nhà báo.<ref name=socpro>[http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 "Thierry Henry"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070831233149/http://soccernet.espn.go.com/players/profile?id=8039&cc=4716 |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2007 }}. ESPN Soccernet. RetrievedTruy cập ngày 30 Septembertháng 9 năm 2007.</ref><ref>Lacey, David (ngày 30 tháng 8 năm 2003) [http://football.guardian.co.uk/Columnists/Column/0,4284,1032224,00.html "The best player in the world is wearing Arsenal's colours"]. ''The Guardian''. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2007.</ref><ref>[http://english.people.com.cn/200511/07/eng20051107_219446.html "Wenger: Henry is the world's greatest"]. ''China Daily''. ngày 7 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2007.</ref> Tháng 11 năm 2007, anh đứng thứ 33 trong danh sách "Những cầu thủ xuất sắc lịch sử" của Hiệp hội các nhà thống kê bóng đá.<ref>Raynor, Dominic (ngày 7 tháng 11 năm 2007) [http://www.espnfc.com/story/479862 "Your Verdict: 100 greatest ever footballers"]. ESPN FC. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2007.</ref> Năm 2008 các cổ động viên Arsenal đã vinh danh anh là cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử Arsenal.<ref name=ArsenalGreatest/> Trong hai cuộc khảo sát khác năm 2008, Henry cũng được 32 người bầu cọn là cầu thủ được yêu thích nhất lịch sử giải Ngoại hạng trong báo cáo cáo của Barclays.<ref>Brown, Oliver (ngày 11 tháng 12 năm 2008) [http://www.telegraph.co.uk/sport/football/leagues/premierleague/3703986/Cristiano-Ronaldo-pipped-by-Fernando-Torres-in-Premier-League-popularity-stakes.html "Cristiano Ronaldo pipped by Fernando Torres in Premier League popularity stakes"]. ''The Daily Telegraph''. ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.</ref><ref>Caroe, Charlie (ngày 10 tháng 12 năm 2008) [http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/arsenal/3704120/Former-Arsenal-striker-Thierry-Henry-all-time-fans-favourite-Premier-League-footballer.html "Former Arsenal striker Thierry Henry all-time fans' favourite Premier League footballer"]. ''The Daily Telegraph''. ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.</ref> Năm 2009, Henry được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất Premier League những năm đầu thế kỷ 21.<ref>Bellwood, Tom (ngày 18 tháng 12 năm 2009) [http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-1236718/THE-LIST-Top-50-players-decade-Premier-League--Nos-10-1.html "The List: Top 50 players of the decade in the Premier League – Nos 10–1"]. ''Daily Mail''. ngày 18 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.</ref> Cổ động viên của Arsenal và cũng là giọng hát chính của nhóm nhạc [[The Who]] [[Roger Daltrey]] có nhắc đến Henry trong bài hát "Highbury Highs" trong trận đấu cuối cùng của Arsenal trên sân Highbury ngày 7 tháng 5 năm 2006.<ref>[http://www.arsenal.com/news/news-archive/rock-legend-to-pay-tribute-to-highbury "Rock legend to pay tribute to Highbury"]. Arsenal.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014</ref> Ngày 10 tháng 12 năm 2011, Arsenal cho ra mắt bức tượng đồng của Henry tại sân Emirates trong dịp kỷ niệm 125 năm ngày thành lập câu lạc bộ.<ref>[http://www.arsenal.com/news/news-archive/arsenal-statues-picture-special "Arseanl Unveil Statues of Three Legends"]. Arsenal F.C. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.</ref>
[[Tập tin:Тьерри Анри статуя.jpg|upright|thumb|Bức tượng Thierry Henry bên ngoài [[Sân vận động Emirates|sân Emirates]]]]
 
Dòng 245:
== Thống kê sự nghiệp ==
=== Bàn thắng cấp câu lạc bộ ===
{{updated|ngày 10 tháng 11 năm 2014.}}<ref name=goal/><ref name=data>[https://web.archive.org/web/20071023013128/http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=193&pn=Thierry_Daniel_Henry "Henry"]. footballdatabase.com. RetrievedTruy cập ngày 23 Decembertháng 12 năm 2011.</ref><ref>[http://www.espnfc.com/player/8039/thierry-henry "Thierry Henry History"]. ESPN FC. Bản lưu 23 tháng 12 năm 2011.</ref><ref>[http://www.fcbarcelona.com/web/english/futbol/temporada_08-09/estadistiques/jugadors/Henry/fitxa.html Barcelona FC's player statistic for Thierry Henry], www.fcbarcelona.com, accessed ngày 5 tháng 6 năm 2009</ref>
 
{| class="wikitable" style="text-align:center"
Dòng 435:
=== Đời sống cá nhân ===
[[Tập tin:Thierry Henry 2007.jpg|thumb|right|160px||Henry năm 2007]]
Henry kết hôn với người mẫu Anh Nicole Merry, tên thật là Claire, vào ngày 5 tháng 7 năm 2003.<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Buổi lễ được tổ chức tại lâu đài Highclere, và ngày 27 tháng 5 năm 2005 cặp đôi chào mừng đứa đầu lòng Téa.<ref name=div>[http://news.sky.com/story/526673/thierry-va-va-vooms-away-from-wife Thierry "Va Va Vooms Away From Wife"]. Sky News. ngày 16 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.</ref> Henry dành tặng bàn thắng đầu tiên anh ghi được cho Téa bằng cách xếp chữ "T" bằng ngón tay và hôn lên đó trong trận đấu với [[Newcastle United]].<ref name=fq>{{chú thích web |url=http://www.fqmagazine.co.uk/Thierry_Henry_article.aspx|archiveurl=http://web.archive.org/web/20090426062830/http://www.fqmagazine.co.uk/Thierry_Henry_article.aspx|archivedate=ngày 26 tháng 4 năm 2009|title=Famous Fathers: Thierry Henry|publisher=''FQ magazine''|accessdate=24 tháng 2 năm 2014}}</ref> Khi còn ở Arsenal, Henry cũng có một căn hộ tại [[Hampstead]], [[Bắc Luân Đôn]].<ref name=tea>Anthony, Andrew (ngày 3 Octobertháng 10 năm 2004) [http://observer.guardian.co.uk/osm/story/0,6903,1315428,00.html "Thierry Henry, you're having a laugh"]. ''The Observer''. RetrievedTruy cập ngày 18 Maytháng 5 năm 2008.</ref> Tuy nhiên, một thời gian ngắn sau khi chuyển sang Barcelona, cặp đôi tuyên bố đường ai nấy đi. Quyết định chính thức được đưa ra vào tháng 9 năm 2007.<ref>[http://newsimg.bbc.co.uk/1/hi/england/london/6976323.stm "Henry's wife is granted divorce"]. BBC News. ngày 3 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Cuộc hôn nhân chính thức khép lại vào tháng 12 năm 2008 khi Henry chia cho Merry 10 triệu bảng Anh.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/sport/football/wags/3565779/Thierry-Henry-pays-wife-8m-divorce-settlement.html "Thierry Henry pays wife £8m divorce settlement"]. ''The Daily Telegraph''. ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2008.</ref> Henry hiện nay{{khi nào}} đang có quan hệ tình cảm với người mẫu [[Bosnia]] Andrea Rajačić.<ref>Murphy, Claire (9 tháng 1 năm 2010) [http://www.herald.ie/entertainment/around-town/who-has-thierry-got-his-hands-on-now-27938308.html "Who has Thierry got his hands on now?"]. ''Evening Herald''. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2010.</ref><ref>[http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-1297745/Thierry-Henry-spends-time-girlfriend-Andrea-Raja-New-York.html "A glum Thierry Henry spends time with model girlfriend in New York after a less than stellar performance with new team"]. ''Daily Mail''. ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.</ref>
 
Là một người hâm mộ [[Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia|Hiệp hội bóng rổ quốc gia]] (NBA), Henry thường xuyên đến xem các trận đấu bóng rổ với [[Tony Parker]] mỗi khi không phải thi đấu. Henry có trả lời trong một cuộc phỏng vấn rằng anh ngưỡng mộ bóng rổ, vì nó tương đồng với bóng đá ở tốc độ và sự cuồng nhiệt.<ref name=2001nba>[http://www.nba.com/features/henry_interview_010619.html "The Dish: Thierry Henry"]. National Basketball Association. June 2001. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.</ref> Thường xuyền đến xem các trận chung kết NBA, Henry đã đến chứng kiến Parker và [[San Antonio Spurs]] thi đấu tại trận chung kết năm 2007;<ref name=2007spurs>[http://deadspin.com/269132/your-gripping-nba-champions "Your Gripping NBA Champions"]. Deadspin. ngày 15 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.</ref> và năm 2001, anh cũng đến Philadelphia để giúp truyền hình Pháp tường thuật trận chung kết, cũng như xem [[Allen Iverson]], vận động viên ưa thích của anh thi đấu.<ref name=2001nba>[http://www.nba.com/features/henry_interview_010619.html "The Dish: Thierry Henry"]. National Basketball Association. June 2001. RetrievedTruy cập ngày 20 Junetháng 6 năm 2007.</ref>
 
=== Các hoạt động xã hội ===
Dòng 446:
'''Chiến dịch Stand Up Speak Up'''
 
Đã từng là một nạn nhân của nạn phân biệt chủng tộc trong quá khứ, Henry là một phát ngôn viên năng nổ chống lại nạn phân biệt chủng tộc trong bóng đá. Vụ việc lớn nhất về phân biệt chủng tộc có liên quan đến Henry xảy ra năm 2004,<ref name=aragones>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/internationals/4055395.stm "Aragones fined for Henry remarks"]. BBC Sport. ngày 1 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref><ref name="aragones2">{{chú thích sách|last = Witzig|first = Richard|title = The Global Art of Soccer|publisher = CusiBoy Publishing|date=May 2006|page = 44|isbn = 0-9776688-0-0 }}</ref> trong trại tập luyện của [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|đội tuyển Tây Ban Nha]] khi huấn luyện viên [[Luis Aragonés]] bị bắt gặp có những lời lẽ không hay về Henry với người đồng đội [[José Antonio Reyes]] tại Arsenal.<ref name=fq>{{citechú thích web |url=http://www.fqmagazine.co.uk/Thierry_Henry_article.aspx|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090426062830/http://www.fqmagazine.co.uk/Thierry_Henry_article.aspx|archivedate=ngày 26 Apriltháng 4 năm 2009|title=Famous Fathers: Thierry Henry|publisher=''[[FQ magazine]]''|accessdate=ngày 24 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Vụ việc đã làm dậy sóng báo chí Anh, và đã có người kêu gọi sa thải Aragonés.<ref name=aragonesfamily>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/internationals/4059103.stm "Family urged Aragones to resign"]. BBC Sport. ngày 1 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Cũng vì vụ tại nạn này mà Henry và Nike bắt đầu chiến dịch [[Stand Up Speak Up]] chống lại nạn phân biệt chủng tộc trong bóng đá.<ref name=standup>[http://newsimg.bbc.co.uk/sport1/hi/football/internationals/4246553.stm "Caborn welcomes anti-racism stand"]. BBC Sport. 9 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Nhờ đó, năm 2007, tạp chí [[Time]] vinh danh anh là một trong những "Anh hùng và Người tiên phong" trong danh sách [[Time 100]].<ref>Parker, Tony (ngày 3 tháng 5 năm 2007) [http://content.time.com/time/specials/2007/time100/article/0,28804,1595326_1615754_1616166,00.html "Thierry Henry"]. Tony Parker, ''Time'' cập nhật 3/3/2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.</ref>
 
'''Các hoạt động khác'''
Dòng 473:
'''Gillette'''
 
Tháng 2 năm 2007, Henry được chọn là một trong ba đại sứ trong "Champions Program" của Gillette, nhằm mô tả ba trong số "những vận động viên nổi tiếng, thành công và được tôn trọng nhất ngày nay", cùng với [[Roger Federer]] và [[Tiger Woods]] trong một series quảng cáo trên truyền hình.<ref name=gill>{{citechú thích web |url=http://www.pg.com/news/gillette_champions.jhtml|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090113171504/http://www.pg.com/news/gillette_champions.shtml|archivedate=ngày 13 Januarytháng 1 năm 2009|title=Tiger Woods, Roger Federer and Thierry Henry Are Introduced As the Faces of the New Gillette Champions Program|publisher=Procter & Gamble|date=ngày 4 Februarytháng 2 năm 2007|accessdate=ngày 23 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Tại Bắc Mỹ, Henry được thay thế bởi [[Derek Jeter]] nhằm tạo sức hút hơn.<ref>[http://gototennis.com/2008/07/13/video-of-the-daysmack-talkin-tiger/ "Smack Talkin' Tiger" (with clips)]. gototennis. ngày 13 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.</ref> Sau sự cố dùng tay chơi bóng của Henry trong trận playoff giữa Pháp và Ireland, Gillette đã vấp phải sự phản đối và bị buộc tội đã thay đổi poster chương trình Champions tại Pháp, nhưng sau đó họ đã lên tiếng ủng hộ Henry.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/sport/football/world-cup/6621696/Boycott-threat-to-Gillette-products-over-Thierry-Henry-handball-row.html "Boycott threat to Gillette products over Thierry Henry 'handball' row"]. ''The Daily Telegraph''. ngày 21 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.</ref>
 
'''Pepsi'''