Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Messerschmitt Bf 109”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: sửa lỗi chính tả
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: sửa lỗi chính tả
Dòng 92:
=== Kỷ lục về tốc độ ===
Vào ngày [[11 tháng 11]] năm [[Hàng không năm 1937|1937]], Messerschmitt dànhgiành được đôi chút thiện cảm từ [[Erhard Milch]] khi phiên bản Bf 109 V13 nâng cao được kỷ lục thế giới về tốc độ của máy bay trang bị động cơ piston<ref>Ghi chú: Kỷ lục thế giới về tốc độ và các kỷ lục về hàng không khác đã và vẫn đang được xác lập bởi Liên đoàn Hàng không Quốc tế (''FAI'': Fédération Aéronautique Internationale). Một kỷ lục cần phải được thiết lập trên một quãng đường và độ cao xác định trước mới có giá trị. Chiếc Bf 109 và 209 thuộc về hạng '''Lớp C, Nhóm 1d'''</ref><ref>[http://www.fai.org/news_archives/fai/cat_world_records.asp Kỷ lục FAI (hiện hành)]Truy cập: [[29 tháng 4]] năm [[2008]]</ref> lên đến 610,5 km/h (379,38 mph). Chiếc "V13" đã được gắn một phiên bản đua đặc biệt của loại động cơ DB 601, đưa đến kết quả là công suất động cơ được nâng lên 1.650 mã lực trong một thời gian ngắn <ref> Feist 1993, p. 21.</ref>.
Sau khi chiếc He 112 bị loại bỏ, [[Heinkel]] bắt đầu làm việc với kiểu [[He 100]]. Vào ngày [[6 tháng 6]] năm [[Hàng không năm 1938|1938]], chiếc [[He 100]] V3 do phi công [[Ernst Udet]] điều khiển đã lập được kỷ lục mới là 634,7 km/h (394,4 mph), và sau đó vào ngày [[30 tháng 3]] năm [[Hàng không năm 1939|1939]] phi công thử nghiệm Hans Dieterle đã phá vỡ kỷ lục đó khi đạt được tốc độ 746,6 km/h (463,92 mph) với chiếc [[He 100]] V8. Messerschmitt nhanh chóng lấy lại vị trí dẫn đầu trong cuộc cạnh tranh này. Vào ngày [[26 tháng 4]] năm [[Hàng không năm 1939|1939]], Đại úy phi công [[Fritz Wendel]] lái chiếc [[Messerschmitt Me 209|Bf 209 V1]], một kiểu máy bay đua ít có điểm chung với chiếc Bf 109 và được trang bị động cơ DB 601ARJ công suất 1.550 mã lực nhưng có thể tạm thời đạt đến 2.300 mã lực, đã nâng kỷ lục lên đến 755,1 km/h (469,22 mph). Kỷ lục thế giới của một chiếc máy bay động cơ cánh quạt này đã tồn tại cho đến tận năm [[Hàng không năm 1969|1969]]<ref> Feist 1993, p. 22.</ref>.