Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Chính trị Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}}
'''Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao''' ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]] giản thể: 国家最高领导人; [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: guójiā zuìgāo lǐngdǎorén, ''quốc gia tối cao lãnh đạo nhân''), là tên gọi không chính thức của vị trí quyền lực chính trị cao nhất ở [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]. Đây là người nắm quyền thực tế tại Trung Quốc và nắm chức vụ chính yếu là Chủ tịch Quân ủy trung ương
Cho đến
* [[Mao Trạch Đông]] (1949 - 1976): Chủ tịch
* [[Hoa Quốc Phong]] (1976 - 1978): Chủ tịch
* [[Đặng Tiểu Bình]] (1978 - 1989): Chủ tịch Chính trị Hiệp
* [[Giang Trạch Dân]] (1989 - 2002): Tổng bí thư,
* [[Hồ Cẩm Đào]] (2002 - 2012): Tổng bí thư,
* [[Tập Cận Bình]] (2012 - nay): Tổng bí thư,
Việc nắm đầy đủ ba chức vụ tối cao để trở thành nhà lãnh đạo quốc gia tối cao không phải diễn ra trong một lúc. Như trường hợp Hồ Cẩm Đào:
Dòng 17:
* Chủ tịch Quân ủy trung ương (tháng 9 năm 2004)
Có nghĩa là từ tháng 9 năm 2004 trở đi, Hồ Cẩm Đào mới thực sự là lãnh tụ quốc gia tối cao mặc dù đã giữ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản trước đó 2 năm. Từ Đặng Tiểu Bình trở đi, lãnh tụ tối cao khi đã chọn người kế vị thì bàn giao hai vị trí đứng đầu Đảng Cộng sản và nhà nước trước, sau vài năm mới bàn giao vị trí Chủ tịch Quân ủy trung ương. Điều này nhằm đạt được sự kế tục chính trị, cho người kế vị có
Riêng trường hợp của Đặng Tiểu Bình là đặc
==Tham khảo==
|