Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andesit”
←Trang mới: “{{Infobox Rock |name=Andesite |type=Igneous |image=Andesite pmg ss 2006.jpg |image_caption=Mẫu lát mỏng của andesit |composition='''[[Thành phần trung …” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 11:53, ngày 30 tháng 8 năm 2010
Andesit là một loại đá mácma phun trào có thành phần trung tính, với kiến trúc ẩn tinh đến ban tinh. Về tổng thể, nó là loại đá trung gian giữa bazan và dacit. Thành phần khoáng vật đặc trưng gồm plagiocla với pyroxen hoặc hornblend. Magnetit, zircon, apatit, ilmenit, biotit, và granat là các khoáng vật phụ thường gặp.[1] Fenspat kiềm có thể có mặt với số lượng nhỏ. Sự phổ biến của tổ hợp fenspat-thạch anh trong andesit và các đá núi lửa khác được minh hoạ trong các biểu đồ QAPF. Hàm lượng tương đối của kiềm và silica được minh hoạ trong biểu đồ TAS.
Andesite | |
---|---|
— Igneous — | |
Thành phần | |
trung tính Khoáng vật chính: plagiocla (thường andesin) và pyroxen hoặc hornblend |
Việc phân loại andesit có thể được dựa theo các ban tinh phổ biến trong đá. Ví dụ như: gọi là andesit- hornblend, nếu hornblend là khoáng vật phụ chủ yếu.
Andesit có thể xem là dạng tương đương của đá xâm nhập diorit. Các đá andesit mang đặc trưng cho các đới hút chìm ví dụ như rìa phía tây của Nam Mỹ. Tên gọi andesit có nguồn gốc từ dãi núi Andes.
Nguồn gốc của andesit
Andesit đặc biệt hình thành ở ranh giới mảng hội tụ nhưng cũng có thể gặp ở các môi trường kiến tạo khác. Các đá núi lửa thành phần trung tính được tạo ra qua một vài quá trình:
Xem thêm
Tham khảo
- ^ Blatt, Harvey and Robert J. Tracy, 1996, Petrology, Freeman, ISBN 0-7167-2438-3