Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Monterey (CVL-26)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n Qbot: Việt hóa |
||
Dòng 4:
{|{{Infobox ship begin}}
{{Infobox ship image
|Ship image=[[
|Ship caption= Tàu sân bay USS ''Monterey'' (CVL-26) trên đường đi trong vịnh Mexico
}}
Dòng 64:
==Lịch sử hoạt động==
===Thế Chiến II===
[[Tập tin:USS Monterey.jpg|
''Monterey'' được xếp lại lớp với ký hiệu '''CVL-26''' vào ngày [[15 tháng 7]] năm [[1943]], không lâu sau khi được đưa vào hoạt động, và sau chuyến đi chạy thử máy, đã rời [[Philadelphia]] hướng sang Thái Bình Dương. Nó đi đến [[quần đảo Gilbert]] vào ngày [[19 tháng 11]] năm [[1943]], vừa kịp lúc để giúp cũng cố [[đảo Makin]]. Chiếc tàu sân bay, trong thành phần của Đội đặc nhiệm 37.2, tham gia đợt không kích lên [[Kavieng]], [[New Ireland]] vào ngày [[25 tháng 12]] và hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên [[Kwajalein]] và [[Eniwetok]] cho đến ngày [[8 tháng 2]] năm [[1944]]. Sau đó ''Monterey'' hoạt động cùng lực lượng tàu sân bay nhanh của Lực lượng Đặc nhiệm 58 trong các cuộc không kích lên [[quần đảo Caroline]], [[quần đảo Mariana]], bắc [[New Guinea]] và [[quần đảo Bonin]] từ [[tháng 2]] đến [[tháng 7]] năm [[1944]]. Trong thời gian này chiếc t̀au sân bay đã tham gia [[Trận chiến biển Philippine]] vào các ngày [[29 tháng 4|29]] và [[30 tháng 4]] năm [[1944]].
Dòng 82:
''Monterey'' được tặng thưởng 11 [[Ngôi sao Chiến đấu]] do thành tích hoạt động trong Thế Chiến II.
[[Tập tin:Gerald Ford playing basketball on USS Monterey 06-1944-Darkened Larger.jpg|
==Tham khảo==
|