Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Alaska (CB-1)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
update infobox
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 14:
|Ship ordered=[[9 tháng 9]] năm [[1940]]
|Ship awarded=
|Ship builder=[[New York Shipbuilding Corporation]] <ref name="Alaska DANFS">{{cite web | title = DANFS Alaska | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb1.txt | accessdate=14 Octobertháng 10 năm 2008}}</ref>
|Ship original cost=
|Ship laid down=[[17 tháng 12]] năm [[1941]]
Dòng 42:
|Ship draft=8,26 m (27 ft 1 in) (trung bình)<ref name="Alaska DANFS"/> <br/>9,7 m (31 ft 9 in) (tối đa)<ref name=Dulin184/>
|Ship propulsion=4 × Turbine hơi nước General Electric <ref name = "Fitzsimons 1 59">Fitzsimons, Bernard, ed., tập 1, trang 59.</ref><br/>8 × nồi hơi Babcock & Wilcox <ref name="Conway's"/><br/>4 × trục <br/> công suất 150.000 mã lực (112 MW) <ref name=Dulin184/>
|Ship speed= 58 km/h (31,4 knot)<ref name="Guam DANFS">{{cite web | title = DANFS Guam | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb2.txt | accessdate=14 Octobertháng 10 năm 2008 | short=yes | link=no}}</ref>
|Ship range=22.000 km ở tốc độ 28 km/h <br/> (12.000 hải lý ở tốc độ 15 knot) <ref name=Dulin184/>
|Ship endurance=
Dòng 52:
|Ship armor= Đai giáp hông chính: 127-229 mm (5-9 inch) <ref name="Conway's"/><br/>Sàn bọc thép: 97-101 mm (3,8–4,0 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Sàn tàu chính: 36 mm (1,40 inch)<ref name=Dulin184/><ref name="Conway's"/><br/>Sàn thứ ba: 16 mm (0,625 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Tháp súng nhỏ: 279-330 mm (11–13 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Tháp pháo: trước mặt 325 mm (12,8 inch), trần 127 mm (5 inch), hông 133-152 mm (5,25–6 inch) và phía sau 133 mm (5,25 inch).<ref name="Conway's"/><br/>Tháp chỉ huy:269 mm (10,6 inch) với nóc 127 mm (5 inch)<ref name="Conway's"/><ref name=Miller200/>
|Ship aircraft=4 × [[OS2U Kingfisher]] hoặc [[SC Seahawk]]<ref>Swanborough và Bowers, trang 148.</ref><ref group=A>SC Seahawk bắt đầu phục vụ trên USS ''Guam'' vào ngày [[22 tháng 10]] năm [[1944]].</ref>
|Ship aircraft facilities= Hầm chứa máy bay kín<ref name="Conway's"/> giữa tàu<ref name="Global Security">{{cite web|url=http://www.globalsecurity.org/military/systems/ship/cb-1.htm |title=CB-1 ''Alaska'' Class |accessdate = 19 Octobertháng 10 năm 2008 | last=Pike | first=John | year=2008 | publisher=GlobalSecurity.org}}</ref>
|Ship notes=
}}
Dòng 74:
Ý tưởng về một lớp tàu chiến-tuần dương Mỹ bắt đầu vào đầu những năm [[Thập niên 1930|1930]], khi Hải quân Mỹ muốn đối phó lại cả những chiếc "thiết giáp hạm bỏ túi" thuộc [[Deutschland (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Deutschland'']] của Đức lẫn một lớp tàu chiến-tuần dương mới <ref name = "Fitzsimons 1 58" /> mà người ta tưởng tượng rằng Nhật Bản đang chế tạo.<ref name=Worth305>Worth, 305.</ref><ref group=A>''[[Jane's Fighting Ships]]'' cho là lớp tàu chiến-tuần dương bí ẩn, lớp ''Chichibu'' tưởng tượng, sẽ có sáu khẩu pháo 305 mm (12 inch) và tốc độ 55,6 km/h (30 knot) gói ghém trong một trọng lượng rẽ nước 15.000 tấn. Xem Fitzsimons, tập 1, trang 58; và Worth, trang 305.</ref> Lớp ''Alaska'' được dự định để hoạt động như những "tàu diệt tàu tuần dương", có khả năng truy tìm và tiêu diệt các tàu tuần dương hạng nặng “sau [[Hiệp ước Hải quân London|Hiệp ước”]]. Để đạt được những mục tiêu đó, lớp tàu được trang bị súng có cỡ nòng lớn hơn trên một thiết kế mới và đắt tiền, lớp vỏ giáp giới hạn ở mức chống chọi được đạn pháo 305 mm (12 inch), và hệ thống động lực có thể đạt tốc độ tối đa khoảng 58–61 km/h (31–33 knot).
 
Công việc thiết kế lớp ''Alaska'' được thúc đẩy nhanh vào cuối những năm [[Thập niên 1930|1930]] sau khi các báo cáo tình báo cho rằng Nhật Bản đang vạch kế hoạch hoặc đang chế tạo các "siêu tuần dương" mạnh hơn nhiều so với các tàu tuần dương Mỹ hạng nặng.<ref name="Hawaii DANFS">{{cite web | title = DANFS Hawaii | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb3.txt | accessdate=14 Octobertháng 10 năm 2008 | short=yes | link=no}}</ref><ref name="Conway's"/><ref name="Global Security"/><ref name=Scarpaci17>Scarpaci, trang 17.</ref><ref group=A>Thực ra Nhật Bản có kế hoạch phát triển hai chiếc “siêu tuần dương” vào năm 1941, nhưng là nhằm để đối phó lại những chiếc ''Alaska'' mới. Tuy nhiên, những chiếc này chưa bao giờ được đặt hàng do nhu cầu rất lớn cần có tàu sân bay.</ref> Hải quân Mỹ phản ứng lại vào năm [[1938]], khi Ban chỉ huy Hải quân Mỹ gửi một yêu cầu đến [[Văn phòng Chế tạo và Sửa chữa]] về một "nghiên cứu toàn diện về mọi loại tàu hải quân để cân nhắc về một chương trình chế tạo mới mở rộng".<ref name=Dulin189>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 189.</ref> [[Tổng thống Hoa Kỳ|Tổng thống Mỹ]] vào lúc đó, [[Franklin Delano Roosevelt]], có thể đã đóng vai trò chính trong việc phát triển lớp tàu này<ref name=Morison85>Morison, Morison and Polmar, 85.</ref> bởi mong ước của ông có thể đáp trả khả năng tấn công của các tàu tuần dương Nhật và thiết giáp hạm bỏ túi Đức,<ref>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 24 và 179.</ref> vốn đã khiến cho chúng được gọi là một sự "động viên chính trị",<ref>Dulin Jr., Garzke, Jr., trang 267.</ref> nhưng những nhận xét như vậy thật khó mà làm rõ được.<ref name="Conway's"/><ref name=Morison85>Morison and Polmar, trang 85.</ref>
 
=== Thiết kế ===
Dòng 88:
 
==Lịch sử hoạt động==
[[Tập tin:USS Alaska (CB-1) launching.jpg|thumbnhỏ|lefttrái|USS ''Alaska'' được hạ thủy vào ngày [[15 tháng 8]] năm [[1943]].]]
Sau khi được trang bị hoàn tất tại Xưởng hải quân Philadelphia, ''Alaska'' di chuyển dọc theo [[sông Delaware]] vào ngày [[6 tháng 8]] năm [[1944]] hướng đến [[Hampton Roads]], được hộ tống bởi các tàu khu trục [[USS Simpson (DD-221)|''Simpson'']] và [[USS Broome (DD-210)|''Broome'']]. Sau đó nó tiến hành một chuyến chạy thử máy "tích cực", bắt đầu từ [[vịnh Chesapeake]] di chuyển đến [[vịnh Paria]] ngoài khơi [[Trinidad]] ở [[Tây Ấn thuộc Anh]], lần này được hộ tống bởi các tàu khu trục [[USS Bainbridge (DD-246)|''Bainbridge'']] và [[USS Decatur (DD-341)|''Decatur'']]. Sau tất cả các thử nghiệm trên, nó hướng đến Xưởng hải quân Philadelphia ngang qua [[Annapolis]], [[Maryland]] và Norfolk để thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi cho [[hệ thống kiểm soát hỏa lực]], trang bị bốn bộ hướng dẫn hỏa lực Mk. 57 cho dàn pháo 127 mm (5 inch).<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Dòng 95:
===Tây Thái Bình Dương===
Ngày [[8 tháng 1]] năm [[1945]], ''Alaska'' khởi hành đi [[Hawaii]], đến [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[13 tháng 1]], nơi mà vào ngày [[27 tháng 1]] quyền chỉ huy con tàu được Đại tá Kenneth H. Noble thay thế cho Thuyền trưởng Fischler, vốn được thăng lên [[Chuẩn Đô đốc]]. Trong những ngày tiếp theo sau, ''Alaska'' tiến hành thêm các cuộc huấn luyện trước khi lên đường như một đơn vị của Đội Đặc nhiệm 12.2 hướng sang khu vực Tây Thái Bình Dương vào ngày [[29 tháng 1]]. Nó đến [[Ulithi]], nơi thả neo của hạm đội thuộc [[quần đảo Caroline]], vào ngày [[6 tháng 2]], rồi sau đó gia nhập Đội Đặc nhiệm 58.5, một đơn vị thuộc Lực lượng Đặc nhiệm 58 “nổi tiếng”, tức lực lượng các tàu sân bay nhanh.<ref name="Alaska DANFS"/>
[[Tập tin:USS Alaska (CB-1)-3.jpg|thumbnhỏ|''Alaska'' trong chuyến đi chạy thử máy vào năm 1944]]
''Alaska'' lên đường hướng đến các đảo chính quốc Nhật Bản trong thành phần của Đội Đặc nhiệm TG 58.5 vào ngày [[10 tháng 2]] năm [[1945]]. Nó được giao nhiệm vụ bảo vệ các tàu sân bay ''Saratoga'' và [[USS Enterprise (CV-6)|''Enterprise'']] khi chúng thực hiện các cuộc không kích ban đêm vào [[Tokyo]] và các sân bay chung quanh nó. Lực lượng Đặc nhiệm 58, được che dấu bởi thời tiết xấu, tiếp cận các đảo chính quốc Nhật từ phía Đông quần đảo [[Mariana]]. Sử dụng tình báo vô tuyến cùng với các tàu ngầm được bố trí, các máy bay tuần tra tầm xa của Không đoàn Hạm đội 1, và những chiếc máy bay [[Boeing]] [[B-29 Superfortress]] của [[Không lực Lục quân Hoa Kỳ]] hoạt động như những đơn vị trinh sát tiền trạm, lực lượng đặc nhiệm tiếp cận được mục tiêu mà không bị phát hiện; và nhờ kỹ năng bay tầm thấp đã ngăn trở sự phản công của quân Nhật. Được phân về Đội Đặc nhiệm 58.4 không lâu sau đó, ''Alaska'' hỗ trợ các hoạt động tại Iwo Jima, và cũng như trước đây, không máy bay đối phương nào bén mảng đến gần đội hình các tàu sân bay mà chiếc tàu tuần dương lớn tháp tùng. Nó bảo vệ các tàu sân bay trong 19 ngày trước khi rút lui về Ulithi để bổ sung tiếp liệu và thực hiện các sửa chữa nhỏ.<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Dòng 145:
* [http://www.ussalaskacb-1.com Alaska website]
* [http://www.history.navy.mil/photos/sh-usn/usnsh-a/cb1.htm Navy photographs of Alaska (CB-1)]
* [http://www.coatneyhistory.com/Alaska.htm Alaska class Large Cruisers] From U.S. Office of Naval Intelligence recognition manual ONI 200, Issued 1 Julytháng 7 năm 1950