Khác biệt giữa bản sửa đổi của “McDonnell Douglas”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 28:
==Cột trụ của sự liên kết==
 
[[McDonnell Douglas DC-10|DC-10]] được sản xuất năm 1968 với gói giao hàng đầu tiên năm 1971. Nwm 1977 Series DC-9 "Super 80" (tên sau này là MD-80) được triển khai. Nó đã chứng minh đây là một trươngchương trình rất thành công. Máy bay tiếp theo được sản xuất là [[McDonnell Douglas MD-11|MD-11]], một bản cải tiến nâng cấp của DC-10. MD-11 mang dáng dấp của những máy bay hiện đại với 3 động cơ phản lực. Sau khi xuất xưởng năm 1986, MD-11 đã bán được 200 chiếc, nhưng nó đã bị đình chỉ sản xuất năm 2001 sau sự hợp nhất với Boeing và đã được khôi phục lại sản xuất với tên [[Boeing 777]]. Máy bay thương mại cuối cùng của McDonnell Douglas được sản xuất năm 1988. [[McDonnell Douglas MD-80/MD-90|MD-90]] là bản nâng cấp của MD-80, trang bị động cơ V2500 [[International Aero Engines]].
 
FC-10 là máy bay vận tải thửthứ hai mà McDonnell Douglas được cung cấp cho không quân Hoa Kỳ năm 1976. Loại đầu tiên là [[McDonnell Douglas C-9]]. Tuy nhiên, việc cung cấp cả 2 loại máy bay đã giảm dần sau khi chiến tranh lạnh kết thúc. Việc cung cấp đã kết thúc sau sự hợp nhất với Boeing năm 1997, Boeing đã thay thế bằng 2 trươngchương trình [[Joint Strike Fighter Program]] và [[Advanced Tactical Fighter]] (máy bay chiến thuật cao cấp).
Trong suốt quá trình hoạt động, McDonnell Douglas đã sản xuất thành công rất nhiều loại máy bay quân sự, trong số đó có [[F-15 Eagle]] (1974) và [[F/A-18 Hornet]] (1975) với tên lửa [[Harpoon]] và [[BGM-109 Tomahawk|Tomahawk]]. Với cuộc khủng hoảng dầu lửa những năm 1970 đã gây những biến động trong công nghiệp hàng không, McDonnell Douglas bắt buộc phải thay đổi đa dạng hóa các sản phẩm để đối phó với các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai.