Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Halit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ArthurBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: sl:Halit
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 40:
 
== Phổ biến ==
[[Tập tin:Bilma-Saline-85.jpg|thumbnhỏ|lefttrái|Đá muối từ các mỏ halit này tại [[Bilma]], [[Niger]] đã từng là mặt hàng quan trọng trong [[thương mại xuyên Sahara]].]]
Halit xuất hiện dưới dạng các lớp khoáng vật evaporit trầm tích lớn, được tạo ra từ sự khô cạn dần của các hồ [[nội lưu bồn địa|nội lưu]], các hồ hay biển đã cạn. Lớp muối này có thể dày tới 405 mét và nằm dưới một khu vực rộng lớn. Tại [[Hoa Kỳ]] và [[Canada]] các lớp đá muối ngầm trải rộng từ bồn địa Appalaches ở miền tây [[New York]] tới các phần của [[Ontario]] và phía dưới phần lớn [[bồn địa Michigan]]. Các trầm tích halit khác có tại [[Ohio]], [[Kansas]], [[New Mexico]], [[Nova Scotia]] và [[Saskatchewan]].