Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phillip Cocu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: eu:Phillip Cocu
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: ko:필리프 코퀴; sửa cách trình bày
Dòng 3:
Cocu là một cầu thủ đa năng, có thể chơi ở vị trí tiền vệ phòng thủ hay tại nhiều vị trí khá, nhưng thường đóng vai trò tiền vệ trung tâm hoặc tiền vệ phòng ngự. Ông được biết đến với khả năng tranh chấp, bao quát, và tinh thần đồng đội.
 
== Sự nghiệp ==
=== Giai đoạn đầu/AZ ===
Cocu đầu tiên bắt đầu chơi bóng đá ở cấp độ nghiệp dư với các câu lạc bộ như AFC '34 và DCS Zevenaar. Ông đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên của ông với AZ trong mùa 1988-1989 khi ông chỉ 17 tuổi. Sau một giai đoạn tiến bộ, ông gia nhập Vitesse năm 1990.
=== Vitesse ===
Sự nghiệp của ông tại [[Vitesse Anhem]] đã thất bại bởi chân phải của ông đã bị gãy trong trận đầu tiên của mình gặp Sparta Rotterdam. Sau khi hoàn toàn hồi phục vào năm 1992, ông đã giúp câu lạc bộ của ông đến một kết thúc trong 5 đội dẫn đầu và được quyền tham dự [[cúp UEFA]]. Ajax Amsterdam đã cố gắng để có được ông hai lần khi ông ở Vitesse, nhưng [[Dick Advocaat]] đã ký hợp đồng với ông cùng PSV vào năm 1995.
=== PSV ===
Trong nhiệm kỳ của ông tại [[PSV Eindhoven]], Cocu đã giành một chức vô địch Eredivisie. Với đội ngũ các đồng nghiệp ở đội tuyển như [[Jaap Stam]], [[Arthur Numan]], [[Boudewijn Zenden]], và [[Wim Jonk]] tất cả tạo thành trụ cột của đội tuyển, ông cũng là một đồng đội của [[Ronaldo]] và [[Luc Nilis]].
=== FC Barcelona ===
Sau khi có được những thành công cùng [[PSV Eindhoven]], Cocu chuyển tới gã khổng lồ xứ [[Catalan]] [[FC Barcelona]] sau [[World Cup 1998]]. Ở đây, anh được sát cùng các đồng đội ở đội tuyển quốc gia như [[Frank de Boer]] và [[Ronald de Boer]] [[Patrick Kluivert]], [[Boudewijn Zenden]], [[Ruud Hesp]], [[Michael Reiziger]], [[Winston Bogarde]] và [[Marc Overmars]] và đội tuyển với biệt danh "Barcelona da cam" hay "Ajax Barcelona" đã giành chức vô địch [[La Liga]] vào mùa giải 1997-98 và 1998-99.
 
Trong những mùa giải tiếp đó, mặc dù nhiều cầu thủ Hà Lan đã rời đi xong Cocu vẫn giữ được vị trí. Vào năm 2005, Cocu đã được đích thân chủ tịch [[Joan Laporta]] trao kỉ niệm chương để tỏ lòng biết ơn tới những đóng góp của cầu thủ người Hà Lan. Cocu giữ kỉ lục về số lần ra sân của một cầu thủ nước ngoài cho Barca với 292 lần.
=== Trở lại PSV ===
Mặc dù ông đã được đề nghị một hợp đồng mới, Cocu rời Barcelona, trước khi bắt đầu Euro 2004 về câu lạc bộ cũ PSV. Với PSV, Cocu đã dẫn dắt đội bóng đến ba chức vô địch chỉ trong ba năm. Trong trận đấu cuối cùng của ông cho PSV, ngày 29 tháng tư năm 2007, Cocu giúp PSV giành chức vô địch Eredivisie khi ghi được bàn thứ năm trước Vitesse, do đó khi kết thúc ở trên Ajax, đội bóng cũng bằng điểm nhưng thua về hiệu số bàn thắng/bại.
=== Al-Jazira ===
Cocu rời PSV vào cuối mùa giải và ký kết hợp đồng vào ngày 15 tháng 8 năm 2007 với Al-Jazira Club của [[UAE]] trong một năm.
=== Thi đấu quốc tế ===
Cocu PSV đã có lần đầu tiên được gọi lên đến [[đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan]], và ông đã ghi được bàn đầu tiên của mình trong một trận giao hữu vào ngày 24 tháng 4 năm 1996 gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]]. Sau đó ông được chọn trong đội hình dự [[Euro 1996]].
 
Dòng 26:
 
Với Cocu trong một vai trò then chốt ở vị trí tiền vệ, năm 2004-05, Hà Lan đã thắng 10 trong số 12 trận vòng World Cup 2006 ở Đức. Cocu giã từ đội tuyển quốc gia sau giải đấu đó, có xuất hiện trong tất cả bốn trận của Hà Lan.
=== Sự nghiệp huấn luyện ===
Tháng tư năm 2008, Cocu đã được chọn là trợ lý huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia Hà Lan. Ông cũng bắt đầu huấn luyện viên các đội trẻ của PSV ở đầu mùa giải 2008-09, nhưng được thăng trợ lý của cấp cao đội hình sau khi [[Huub Stevens]] rời đi.
== Danh hiệu ==
* Vô địch [[Eredivisie]]: 1997, 2005, 2006, 2007
* Vô địch [[La Liga]]: 1999
Dòng 35:
* [[UEFA Super Cup|Siêu cúp châu Âu]]: 1998
* Gulf champions league: 2007
== Xem thêm ==
* {{FIFA player|161077}}
* [http://www.pbase.com/tvw/football Cocu photos by Tvw]
* {{wvo|457}}
 
[[Thể loại:Sinh 1970]]
Dòng 44:
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven]]
 
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
 
Hàng 59 ⟶ 58:
[[eu:Phillip Cocu]]
[[fr:Philip Cocu]]
[[ko:필립필리프 코퀴]]
[[it:Phillip Cocu]]
[[he:פיליפ קוקו]]