Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến dịch Nguyễn Huệ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Talaconbo (thảo luận | đóng góp)
Talaconbo (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
|strength1=Các sư đoàn bộ binh: 5, 7, 9; các trung đoàn bộ binh 24, 71, 205; 429 [[biệt kích|đặc công]] (gồm 7 tiểu đoàn);<br> trung đoàn 201 thiết giáp (thiếu 1 tiểu đoàn) với 50 [[xe tăng]];<br> trung đoàn 208 pháo binh (tăng 1 tiểu đoàn); trung đoàn 75 cao xạ; 20 tiểu đoàn và 63 đại đội quân địa phương.
|strength2= '''VNCH:''' Các sư đoàn bộ binh 5, 18, 21, 25; trung đoàn bộ binh 15; các lữ đoàn dù 1 và 3; các liên đoàn biệt động quân: 3, 4, 5, 6, 7; các thiết đoàn 1, 5, 6, 9, 10, 15, 18 với 500 [[xe tăng]]-[[phương tiện chiến đấu bọc thép|xe thiết giáp]]; 4 tiểu đoàn pháo hỗn hợp 105m, 155 mm; <br> '''Hoa Kỳ:''' 591 phi vụ [[Boeing B-52 Stratofortress|B-52 rải thảm]], hàng vạn phi vụ máy bay cường kích, ném khoảng 70.000 tấn bom.
|casualties1=3.961 chết, 13.412 bị thương<ref>Hồ sơ cục Quân y: Chiến dịch Nguyễn Huệ 4/1972 - 1/1973: 13.412 thương binh chiếm 26,83% quân số; trong đó đợt 1 là 6.214 chiếm 12,42% quân số. Số tử vong hoả tuyến toàn chiến dịch được ghi nhận là 3961 chiếm 7,92% quân số</ref><br>Khoảng 50 xe tăng, xe thiết giáp bị phá hủy
|casualties2=~17.000 chết hoặc bị thương<br>5.381 bị bắt sống<br>282 [[xe tăng]] và [[phương tiện chiến đấu bọc thép|xe thiết giáp]] và xe quân sự, 400 máy bay và trực thăng bị bắn rơi hoặc phá hủy<br>45 khẩu pháo và 6.000 súng bị thu giữ<ref>Lịch sử Sư đoàn bộ binh 9 (1965-2010)</ref>
}}