Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ma-ha-ca-diếp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: chôn cất → chôn cất using AWB
Dòng 32:
}}
{{Buddhism}}
'''Ma ha ca diếp''' ({{lang-sa|महाकश्यप}}, ''Mahākāśyapa'', {{lang-pi|''Mahakassapa''}}) còn gọi là '''Tôn giả Ca Diếp''' hay '''Đại Ca Diếp''' là một người [[Bà-la-môn|Bà la môn]] xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí. ông là một trong [[thập đại đệ tử]] của [[Tất-đạt-đa Cồ-đàm|Tất đạt đa Cồ đàm]] và là người tổ chức và chỉ đạo [[đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất]]. '''Ma ha ca diếp''' nổi tiếng có hạnh Ðầu đà (tu khổ hạnh) nghiêm túc nhất và là người đứng đầu [[Tăng-già|Tăng già]] sau khi Tất đạt đa Cồ đàm mất.
 
Ma-ha-ca-diếp là sơ tổ của [[Thiền tông]] [[Ấn Độ|Ấn Ðộ]], được đứcTất đạt đa Cồ đàm truyền tâm ấn. Trong tranh tượng, Ma-ha-ca-diếp cùng với [[A-nan-đà]] thường được thể hiện đứng 2 bên Tất đạt đa Cồ đàm.
 
Theo tư liệu, Ma-ha-ca-diếp sinh năm 616 TCN. Ông gia nhập Phật giáo năm 30 tuổi - lúc đó Tất-đạt-đa Cồ-đàm đã đắc đạo được 3 năm (38 tuổi, năm 586 TCN). Chỉ 8 ngày sau, ông đạt quả A-la-hán. Ông kế tục Tất đạt đa Cồ đàm quản lý tăng chúng cho đến năm 525 TCN thì truyền lại cho A-nan. Lúc đó ông đã rất già (có lẽ khoảng 90 - 100 tuổi). Ông mất năm 496 TCN, thọ 120 tuổi, [[chôn cất]] tại Gurupada giri.
 
==Cuộc đời==
Dòng 42:
'''Ma ha ca diếp''' là con của một gia đình [[Bà-la-môn|Bà la môn]] rất giàu có, ông có ý muốn xuất gia từ nhỏ nhưng bị cha mẹ ép hôn với Diệu Hiền(Bhadda).
 
Lúc đầu '''Ma ha ca diếp''' không có ý định kết hôn với người vợ của mình, ông đưa ra các tiêu chuẩn khắt khe và tạc ra bức chân dung một người phụ nữ thật đẹp, nhưng không ngờ rằng với bức tượng đó, cha mẹ ông đã tìm được cô gái ấy và ông buộc phải thành thân.
 
Tuy nhiên, may mắn sao vợ ông cũng có ý niệm thanh tịnh ly dục, chờ ngày xuất gia. Vì thế, 2 người tuy mang danh nghĩa là vợ chồng nhưng chỉ xem nhau là bạn, 2 vị sống chung với nhau như thế cho đến ngày xuất gia cầu đạo.