Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sphalerit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: sl:Sfalerit
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 35:
'''Sphalerit''' (([[kẽm|Zn]],[[sắt|Fe]])[[lưu huỳnh|S]]) là [[khoáng vật]] quặng [[kẽm]] chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn [[kẽm sulfua]] ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó có chuyển sang màu đen mờ gọi là '''marmatit'''. Khoáng vật này lươn được tìm thấy cùng với [[galen (khoáng vật)|galen]], [[pyrit]], và các [[khoáng vật sulfua]] khác cùng với [[canxit]], [[dolomit]], và [[fluorit]]. Các thành phần chiếm tỷ lệ ít hơn như ''kẽm blend'', ''chì mock'', ''false galen'' và ''black-jack''.
 
[[ImageTập tin:Sphalerite-unit-cell-depth-fade-3D-balls.png|thumbnhỏ|lefttrái|Cấu trúc tinh thể sphalerit]]
Sphalerit kết tinh theo [[hệ tinh thể lập phương|hệ lập phương]]. Trong cấu trúc tinh thể, các nguyên tử kẽm và sulfua chiếm các đỉnh của tứ diện. Cấu trú này gần giống với cấu trúc của [[kim cương]]. Cấu trúc tương tự kết tinh theo [[hệ tinh thể sáu phương]] là cấu trúc của [[wurtzit]]. Hằng số mạng của kẽm sulfua trong cấu trúc tinh thể zincblend là 0,596 [[nanomet|nm]], được tính dựa theo dạng hình học và bán kính ion kẽm là 0,074 nm và lưu huỳnh là 0,184 nm. Nó tạo thành các lớp dạng ABCABC.