Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu sa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: sh:Cinabarit; sửa cách trình bày
Dòng 36:
Tên gọi cinnabarit có nguồn gốc từ [[tiếng Hy Lạp]] - "kinnabari" – được [[Theophrastus]] sử dụng và có lẽ nó được dùng cho một vài loại chất khác nhau. Một số nguồn tài liệu khác lại cho rằng nó có nguồn gốc từ [[tiếng Ba Tư]] ''zinjifrah'', một từ không rõ nguồn gốc. Trong [[tiếng La tinh]], nó được gọi là ''minium'', nghĩa là "chì đỏ" – một từ vay mượn từ các ngôn ngữ xứ Iberia (chẳng hạn tiếng Basque ''armineá'' ="cinnabarit").
 
== Cấu trúc ==
HgS có hai dạng cấu trúc, nghĩa là nó là dạng [[lưỡng hình]]<ref>Wells A.F. (1984). Structural Inorganic Chemistry, Oxford: Clarendon Press. ISBN 0-19-855370-6.</ref>. Trạng thái ổn định của nó là chu sa, có cấu trúc giống như của [[ôxít thủy ngân (II)]] (HgO), trong đó mỗi nguyên tử thủy ngân có hai liên kết Hg-S ngắn (2,36 [[Ångström|Å]]) và bốn liên kết Hg---S dài (lần lượt là 3,10; 3,10; 3,30 và 3,30 Å). Dạng màu đen của HgS có cấu trúc như của [[blenđơ kẽm]] (tức [[sphalerit]]).
 
== Thuộc tính ==
Chu sa nói chung được tìm thấy trong dạng khối lớn, hột hay giống như đất và có màu từ đỏ son tới đỏ sẫm như [[gạch]]. Tuy nhiên, đôi khi nó cũng xuất hiện dưới dạng các [[tinh thể]] với nước bóng tựa như [[adamantin]] phi kim loại. Chu sa có lưới tinh thể (lưới Bravais) dạng hình hộp mặt thoi và thuộc về hệ thống tinh thể lục lăng, nhóm tam giác. Các tinh thể của nó thông thường phát triển thành khối lớn, mặc dù đôi khi chúng là tạo cặp đôi. Kiểu tạo cặp đôi trong chu sa là đặc biệt và tạo thành cặp đôi thâm nhập được tạo chóp với 6 chóp xung quanh đầu nhọn của hình chóp. Nó có thể coi như là hai tinh thể scalahedral phát triển cùng nhau với một tinh thể đi theo cách đối diện với tinh thể kia. [[Thang độ cứng Mohs|Độ cứng Mohs]] của chu sa là khoảng 2–2,5 còn [[tỷ trọng riêng]] của nó là 8-8,2 g/cm3.
 
Dòng 45:
[[Tập tin:cinnabar09.jpg|nhỏ|phải|250px|Quặng chu sa lấy từ Nevada, Hoa Kỳ]]
 
== Phổ biến ==
Nói chung chu sa có mặt như là một khoáng chất điền vào vân gắn liền với các hoạt động phun trào [[núi lửa]] diễn ra gần đây và các [[suối nước nóng]] kiềm tính.
 
Dòng 54:
[[Tập tin:Cinnabar on dolomite.jpg|nhỏ|trái|Các tinh thể chu sa trong dolomit lấy từ Trung Quốc.]]
 
== Khai thác và chiết thủy ngân ==
Tại [[châu Âu]], chu sa được khai thác từ thời [[đế quốc La Mã]] để làm chất màu hay để sản xuất thủy ngân và nó là quặng chính cung cấp thủy ngân trong nhiều thế kỷ. Một vài mỏ cho đến nay vẫn còn tiếp tục hoạt động.
 
Dòng 65:
Chu sa thông thường cũng hay được sử dụng trong các ngôi mộ chôn cất hoàng tộc của người Maya trong thời kỳ đỉnh cao của nền văn minh này. Một viên đá đỏ (chứa chu sa) được chèn vào trong quan tài bằng đá vôi, có tác dụng trang trí và quan trọng hơn là nhằm ngăn cản những kẻ phá hoại hay trộm cắp bằng độc tính cao của nó.
 
== Sử dụng y học ==
Mặc dù chu sa được coi là có độc tính rất cao, [http://physchem.ox.ac.uk/MSDS/ME/mercuric_sulphide.html], nhưng nó vẫn được sử dụng (giống như [[asen]]), dưới dạng bột trộn lẫn với nước, trong [[y học cổ truyền Trung Hoa]]. Mặc dù chu sa không được dùng trong y học phương Tây, nhưng những người hành nghề theo y học cổ truyền Trung Hoa đôi khi cũng kê chu sa như một phần trong đơn thuốc, thông thường trên cơ sở của cái gọi là "dĩ độc trị độc". Theo y học cổ truyền Trung Hoa, chu sa có vị cam (ngọt), tính hàn (lạnh) và có độc. Được sử dụng dưới dạng uống, chu sa được coi là có tác dụng "giải nhiệt" và an thần, trấn kinh. Nó cũng được dùng như là một loại thuốc để làm giảm tác động của tim mạch nhanh, trấn an và điều trị chứng mất ngủ, điều trị viêm họng và các chứng viêm lét miệng/lưỡi. Nó cũng được dùng ngoài da để điều trị một số rối loạn và nhiễm trùng ngoài da.<!-- [http://www.acupuncturetoday.com/herbcentral/cinnabar.html] -->
 
Dòng 72:
Theo phương pháp này, họ nuôi thằn lằn trong một cái bình bằng chu sa (màu đỏ). Sau khi cho thằn lằn ăn đủ 7 cân chu sa, họ đem thằn lằn giã nhuyễn rồi bôi lên tay chân hay trên thân thể cô gái( lấy dung dịch này chấm 1 vết tròn màu đỏ lên taycách vai 1 tấc ). Màu đỏ này quanh năm không phai. Chỉ khi nào cô gái chung chăn gối với người đàn ông thì vết màu đỏ này tự nhiên biến mất.
 
== Giả kim thuật ==
Trước đây, tại [[Trung Quốc]], một số người theo thuật luyện đan của [[Đạo giáo]] còn luyện chu sa thành kim đan và cho rằng việc ăn nó có thể làm cho người ta trở thành [[bất tử]], thành thần tiên. Tuy nhiên, điều này là không đúng và việc sử dụng chu sa quá liều có thể gây ngộ độc.
== Các dạng khác của chu sa ==
* '''Chu sa màu gan''' là dạng chu sa có chứa tạp chất có tại Idrija ở [[Carniola]], trong đó chu sa bị trộn lẫn với [[bitum]] và các loại đất.
* '''Metacinnabarit''' là dạng màu đen của HgS, trong đó các tinh thể kết tinh thành dạng lập phương.
* Chu sa tổng hợp được sản xuất bằng cách xử lý các muối của thủy ngân hóa trị 2 với [[sulfua hiđrô]] (H<sub>2</sub>S) để làm lắng đọng metacinnabarit tổng hợp màu đen, sau đó được đun nóng trong nước. Chuyển hóa này được xúc tác bằng sự có mặt của [[sulfua natri]] (Na<sub>2</sub>S)<ref>Holleman A. F.; Wiberg E. "Inorganic Chemistry" Academic Press: San Diego, 2001. ISBN 0-12-352651-5.</ref>.
 
== Xem thêm ==
* [[Đỏ son]]
* [[Danh sách khoáng vật]]
 
== Tham khảo ==
<references />
 
== Liên kết ngoài ==
{{commonscat|Cinnabar}}
* [http://physchem.ox.ac.uk/MSDS/ME/mercuric_sulphide.html MSDS cho chu sa]
* [http://www.dartmouth.edu/~toxmetal/TXSHhg.shtml Dartmouth: Chương trình nghiên cứu các kim loại có độc tính – Thủy ngân]
 
{{Quặng}}
Dòng 130:
[[sl:Cinabarit]]
[[sr:Цинабарит]]
[[sh:Cinabarit]]
[[fi:Sinooperi]]
[[sv:Cinnober]]