Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kh-59”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SassoBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Dời: tr:Kh-59
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 44:
 
==Thiết kế==
Kh-59 ban đầu được trang bị một động cơ nhiên liệu bột, và kết hợp với một máy gia tốc nhiên liệu bột ở đuôi. Bộ ổn định gấp nếp được đặt ở phía trước của tên lửa, với cánh và đuôi lái ở phía sau. Kh-59 có thể bay trên độ cao 7 m so với mặt nước biển và 100-1000 mét so với mặt đất nhờ vào một radar đo độ cao. Nó có thể phóng với tốc độ 600 đến 1,000&nbsp;km/h trên độ cao 0,2 đến 11 km và có CEP khoảng 2 đến 3 m.<ref>{{cite web|url=http://personal.inet.fi/cool/foxfour/sovmis/sovmis-as.html |title=Raduga Kh-59 (AS-13 Kingbolt) and Kh-59M (AS-18 Kazoo)|accessdate=22 Decembertháng 12 năm 2008}}</ref> Nó được gắn vào máy bay nhờ thiết bị treo AKU-58-1.<ref name="Janes59-2" />
 
Kh-59ME có một động cơ turbofan bên ngoài dưới thân và phía trước của cánh sau, nhưng giữ lại máy gia tốc nhiên liệu bột. Nó cũng có một hệ thống dẫn đường kép gồm có một hệ thống dẫn đường quan tính để dẫn đường cho tên lửa trong khu vực mục tiêu và một hệ thống truyền hình để dẫn đường cho tên lửa đến mục tiêu.<ref name="Rosoboronexport" >{{citation | title=AEROSPACE SYSTEMS export catalogue | url=http://www.rusarm.ru/cataloque/air_craft/aircraft.pdf | publisher=Rosoboronexport State Corporation | last=Rosoboronexport Air Force Department and Media & PR Service|page=124}}</ref>