Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thú săn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:08.1977118 using AWB
Dòng 13:
Tại hầu hết các nơi ở châu Âu thời Trung cổ, tầng lớp thượng lưu có những đặc quyền được săn bắt trong các khu vực của một lãnh thổ phong kiến. Thú săn ở những khu vực này được sử dụng làm nguồn thực phẩm và lông, thường được chia đều cho các thợ săn chuyên nghiệp, nhưng cũng được trông chờ làm một hình thức giải trí cho giới quý tộc, hình thành quan điểm độc quyền thú săn và những người ngoài vòng pháp luật thường bị buộc tội chính là "săn nai của nhà vua". Khi thú săn trở nên xa xỉ hơn mức cần thiết, các phương pháp truy đuổi theo kiểu cách cũng trở thành một sự xa xỉ.
 
Ngày nay chó được dùng để tìm, truy đuổi, nhặt mồi và đôi khi giết thú săn. Chó đi săn giúp con người bám theo và giết những thú săn khó hay nguy hiểm. Việc săn bắt động vật có vú hoang dã với chó ở Anh và Wales đã bị cấm theo đạo luật săn bắt 2004. Ở Ấn Độ, với những thú săn lớn, chẳng hạn như hổ Bengal, người ta thường cưỡi voi khi đi săn.
 
Một chuyến safari có thể là một chuyến đi săn và ngày hay kể cả vài tuần, cắm trại ở trong rừng cây bụi hay rừng rậm, trong khi đang truy tìm thú săn lớn. Sử dụng súng đi săn ở Anh thì khác với việc săn bắt truyền thống, ít phải tìm kiếm thú săn, vì mỗi năm có khoảng 35 triệu con chim được thả ra nhằm phục vụ săn bắn, một số từ các nông trại.
Dòng 21:
Săn bắt các động vật khác ngoài thú săn lớn thường bị hạn chế bởi mẻ săn (bag limit) và giới hạn sở hữu (possession limit). Mẻ săn là số lượng tối đa của một loài động vật đặc biệt mà một cá nhân được phép săn trong một ngày. Giới hạn sở hữu là số lượng tối đa của một loài động vật đặc biệt mà một cá nhân có thể sở hữu tại bất kỳ lúc nào. Giới hạn mẻ săn từ phong tục của những người hay săn các loài thú săn nhỏ, khi họ mang các giỏ nhỏ để chứa thú săn, tương tự như giỏ đựng cá.Với những thú săn lớn như nai sừng tấm châu Âu, thì giới hạn theo mùa là một con mỗi thợ săn. Trong nhiều trường hợp, giới hạn mẻ săn được thiết lập với ý định cân bằng lượng thú săn giữa các thợ săn hơn là để bảo vệ động vật.
 
Sử dụng súng khi đi săn thường được quy định theo loại thú săn, khu vực, thời điểm. Những quy định trong việc săn bắt thú săn lớn thường ghi rõ cỡ nòng và động năng nòng súng tối thiểu khi sử dụng súng. Các bang cũng thu tiền từ việc bán giấy phép săn bắt để hỗ trợ việc bảo tồn những loài thú săn theo chỉ định của pháp luật. Săn bắt các loài gây hại là hình thức giết có chọn lọc những loài động vật được xem là có hại, không phải thú săn.
 
Ở Hoa Kỳ, những người kiểm soát động vật hoang dã cũng thường góp phần vào việc điều chỉnh và cấp phép cho săn bắt bằng cách quy định số lượng, kiểu và điều kiện mà loài thú săn nào có thể bị săn.trong việc kiểm soát mật độ động vật có liên quan đến kiểm soát số lượng và đôi khi là kích cỡ hay độ tuổi của thú săn để đảm bảo được sự duy trì mật độ.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* "About Game Meat". 2007-05-19. Archived from the original on 2007-05-19. RetrievedTruy cập 2011-10-17.
* "Mattilsynet: – Barn kan få lavere IQ av storvilt" (in Norwegian). NRK.no. RetrievedTruy Augustcập ngày 30, tháng 8 năm 2013.
* International Journal of Environmental Studies (2013) Special Edition: Conservation and Hunting in North America. IJES v 70. http://www.tandfonline.com/toc/genv20/70/3
* International Journal of Environmental Studies (2015) Special Edition: Conservation and Hunting in North America II. IJES v72. http://www.tandfonline.com/toc/genv20/72/5
Hàng 45 ⟶ 46:
* Nancy L. Struna, People of Prowess: Sport, Leisure, and Labor in Early Anglo-America (1996).
* [[Marek Zukow-Karczewski]], ''Polowania w dawnej Polsce'' (Hunting in the old Poland), "AURA" (A Monthly for the protection and shaping of human environment) 12 (1990).
[[Thể loại:Săn]]
{{Săn bắt}}
 
[[Thể loại:Săn]]
[[Thể loại:Chim trò chơi]]
[[Thể loại:Gia cầm]]