Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngu Thế Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “虞世南
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 Ngu Thế Nam (năm 558 - ngày 11 tháng 7 năm 638), tên chữ Bá Thi, là nhân vật chính trị nhà [[Đường]], văn học gia, thi nhân, nhà thư pháp. Người Dư Diêu Việt châu (tỉnh Chiết Giang). Giỏi thư pháp, cùng [[Âu Dương Tuân]], [[Chử Toại Lương]], Tiết Tắc xưng là "Sơ Đường tứ đại gia" . Giới học giả [[Nhật Bản]] xưng Âu Dương Tuân, Chử Toại Lương, Ngu Thế Nam là "Sơ Đường tam đại gia" . Biên soạn "Bắc Đường thư sao" được vinh dự mệnh danh là một trong "tứ đại loại thư" thời Đường, là sách tra cứu sớm nhất của Trung Quốc hiện còn tồn tại <ref name="Kim Thường Chính">{{cite book| author = Kim Thường Chính | title = Bách khoa toàn thư đích cố sự | publisher = Nhà xuất bản Thư viện Bắc Kinh | date = 2005-03 | location = Bắc Kinh | pages =20 | url = | doi = | id = | isbn = 7501326231 }}</ref>.
 
== Cuộc đời ==
Ông trầm tĩnh ít ham muốn, làm người chính trực, nghe nhiều biết rộng. Nhận làm con thừa tự cho thúc phụ Ngu Ký, cùng huynh trưởng [[Ngu Thế Cơ]] theo học Cố Dã Vương. Tại [[Tùy]] triều làm qua bí thư lang, tự biên "Bắc Đường thư sao", lại tham dự biên soạn "Trường Châu ngọc kính" <ref name="Kim Thường Chính" />. Sau đó trở thành trọng thần bên cạnh [[Đường Thái Tông]], đảm nhiệm Hoằng Văn quán học sĩ kiêm trứ tác lang, quan đến bí thư giám, phong Vĩnh Hưng huyện tử (tạ thế xưng Ngu Vĩnh Hưng). Năm thứ 8 Trinh Quán (năm 634) tiến phong Vĩnh Hưng huyện công. Năm thứ 12 Trinh Quán (năm 638), trí sĩ, thụ Ngân thanh quang lộc đại phu, Hoằng Văn quán học sĩ như cũ. Cùng năm mất, thọ tám mươi mốt tuổi, được bồi táng ở Chiêu Lăng, truy tặng Lễ bộ Thượng thư, được vẽ tranh treo vào [[Lăng Yên các]], là một trong 24 công thần Lăng Yên các. Thụy là Văn Ý.
 
== Thư pháp ==
[[Tập tin:Yu_Shi-Nan_Calligraphy.jpg|phải|nhỏ|306x306px|"Nhữ Nam công chúa mộ chí", bút pháp của Ngu Thế Nam]]
Lúc tuổi còn trẻ học thư pháp của nhà thư pháp trứ danh lúc ấy là Trí Vĩnh (cháu 7 đời của [[Vương Hi Chi]]), học được chân truyền, học được cả diệu chỉ của "Nhị Vương" cùng bút pháp của Trí Vĩnh.
 
=== Tác phẩm thư pháp tiêu biểu ===
* [[Khổng Tử]] miếu đường bi
* Phá tàn luận tự
* Nhữ Nam công chúa mộ chí
Dòng 16:
 
== Tác phẩm thơ ==
Ngu Thế Nam cũng là nhà thơ lớn thời Sơ Đường, tác phẩm tiêu biểu gồm có: "Xuất tắc", "Kết khách thiếu niên tràng hành", "Oán ca hành", "Phú đắc lâm trì trúc ứng chế", "Thiền", "Phụng hòa vịnh phong ứng Ngụy vương giáo", "Vịnh huỳnh", "Vịnh vũ".<poem />
 
== Tác phẩm ==
* Bắc Đường thư sao
* Tương truyền "Thố viên sách" cũng do Ngu Thế Nam viết <ref name="Kim Thường Chính" />
 
== Đánh giá ==
Dòng 35:
 
Con gái:
* Ngu Tú Diêu (Năm thứ 7 Đại Nghiệp nhà Tùy(năm 611) - ngày 26 tháng 6 năm đầu Lân Đức nhà Đường (ngày 24 tháng 7 năm 664)), tên chữ Tư Lễ, gả cho Đường hữu vệ trưởng sử kỵ đô úy Lan Lăng huyện công Tiêu Giám tự Huyền Minh (? - ngày 13 tháng 2 năm thứ 4 Vĩnh Huy (ngày 17 tháng 3 năm 653)).<br>
* Ngu thị, gả cho con trai Viên Lãng, có một con trai là Viên Nghị.<br>