Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jacobus Henricus van 't Hoff”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
VolkovBot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: mk:Јакоб Хенрик вант Хоф; sửa cách trình bày
Dòng 21:
'''Jacobus Henricus van 't Hoff''' ([[30 tháng 8]] năm [[1852]] - [[1 tháng 3]] năm [[1911]]) là một nhà [[hóa lý|vật lý học]] và [[hóa hữu cơ|hóa học]] [[Hà Lan|người Hà Lan]] và là người đầu tiên được nhận giải [[giải Nobel Hóa học|Nobel hóa học]]. Nghiên cứu của ông về [[động lực học hoá học]], [[cân bằng hóa học]], [[áp suất thẩm thấu]] và [[hóa học lập thể]] là các thành tựu nổi bật của ông. Qua các thành tựu này, Van 't Hoff giúp tìm ra hệ thống môn học [[hóa lý]] đang được học tập hiện nay.
 
== Tiểu sử ==
Van 't Hoff sinh ra tại [[Rotterdam]], Hà Lan, con trai của một nhà [[vật lý học]].<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1901/hoff-bio.html Biography on Nobel prize website]</ref> Ngay từ nhỏ ông đã thích thú với khoa học và tự nhiên; ông thường tham gia đi chơi vườn bách thảo, tư tưởng triết học và lòng yêu thích thơ văn đã xuất hiện khi ông đang học ở trường. ([[Lord Byron]] là thần tượng của van 't Hoff.)
Không chấp nhận ước muốn của người cha, ông theo học [[hóa học]], lần đầu tại [[Đại học Bách khoa Delft]], sau đó là [[Đại học Leiden]], và tiếp tới nữa là [[Bonn]], Đức (nơi mà ông đã học với [[Friedrich August Kekulé von Stradonitz|Friedrich Kekulé]]), rồi tới Paris (nơi ông học với [[Charles-Adolphe Wurtz|C. A. Wurtz]]), cuối cùng nhận bằng [[tiến sĩ]] của [[Eduard Mulder]] tại [[Đại học Utrecht]] vào năm 1874<ref>[http://dap.library.uu.nl/cgi-bin/dap/dap?diss_id=7506 Entry in Digital Album Promotorum] of [[Utrecht University]]</ref>.
Năm 1878 van 't Hoff kết hôn với Johanna Francina Mees. Họ có hai con gái, Johanna Francina (sinh [[1880]]) và Aleida Jacoba (sinh [[1882]]), và hai con trai, Jacobus Hendricus (sinh 1883) và Govert Jacob (sinh 1889).
 
=== Giải Nobel Hóa học ===
Van 't Hoff trở thành giảng viên hóa học và vật lý về [[thuốc thú y]] ở học viện [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]]. Sau đó trở thành giáo sư về [[hóa học]], [[vật học]], và [[địa chất học]] tại [[Đại học Amsterdam]] gần 18 năm trước khi trở thành tổ trưởng khoa Hóa. Năm 1896 van 't Hoff chuyển đến Đức là nơi kết thúc đời ông ở [[Đại học Berlin]] năm 1911. Năm 1901 ông là người đầu tiên nhận [[Giải Nobel Hóa học]] cho công trình nghiên cứu của ông về [[dung dịch]].
 
== Xem thêm ==
{{commons|Jacobus van 't Hoff}}
* [[Hệ số van 't Hoff]]
Dòng 35:
* {{Wikisource1911Enc Citation|van't Hoff, Jacobus Hendricus}}
 
== Dẫn chứng ==
{{refbegin}}
* {{cite journal | title=Jacobus Henricus van 't Hoff; Hundred Years of Impact on Stereochemistry in the Netherlands | author=E. W. Meijer | journal=Angewandte Chemie International Edition | volume= 40 | issue= 20 | pages=3783 | year=2001 | doi=10.1002/1521-3773(20011015)40:20<3783::AID-ANIE3783>3.0.CO;2-J}}
* {{cite journal | title=Selling a Theory: The Role of Molecular Models in J. H. van 't Hoff's Stereochemistry Theory | author=Trienke M. van der Spek | journal=Annals of Science | volume= 63 | issue= 2 | pages = 157 | year=2006 | doi=10.1080/00033790500480816}}
* {{cite journal | title=125 years of enantiomers: back to the roots Jacobus Henricus van 't Hoff 1852-1911
| author=Kreuzfeld HJ, Hateley MJ. | journal=Enantiomer | volume= 4 | issue= 6 | pages=491–6 | year=1999}}
{{refend}}
{{reflist}}
 
== Đọc thêm ==
* Patrick Coffey, Cathedrals of Science: The Personalities and Rivalries That Made Modern Chemistry, Oxford University Press, 2008. ISBN 978-0-19-532134-0
 
{{Người đoạt giải Nobel Hóa học 1901-1925}}
Dòng 59:
}}
{{DEFAULTSORT:Hoff, Jacobus Henricus Van 'T}}
 
[[Thể loại:Sinh 1852]]
[[Thể loại:Mất 1911]]
Hàng 99 ⟶ 100:
[[la:Iacobus Henricus van ’t Hoff]]
[[hu:Jacobus Henricus van ’t Hoff]]
[[mk:Јакоб Хенрик фантвант Хоф]]
[[nl:Jacobus van 't Hoff]]
[[ja:ヤコブス・ヘンリクス・ファント・ホッフ]]